Trang chủ
Giới thiệu
Tổ chức
Ba công khai
Hoạt động
Tuyển sinh
Đào tạo
Biểu diễn
Nghiên cứu
Hợp tác quốc tế
Liên hệ

Kỷ niệm 65 năm thành lập Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
Giảng viên
Sinh viên
Quản lý Đào tạo
Thư điện tử
e-VNAM
Học bạ điện tử
Tin ảnh

Lượt truy cập: 12104695
Tin tức hoạt động Thứ sáu, 29/03/2024
Nguyễn Thị Lệ Quyên: "Nâng cao chất lượng giảng dạy đàn phím điện tử cho sinh viên hệ CĐSPÂN tại trường Đại học Hạ Long". Luận văn Thạc sĩ. 2018.

Tác giả: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Tên đề tài: Nâng cao chất lượng giảng dạy đàn phím điện tử cho sinh viên hệ CĐSPÂN tại trường Đại học Hạ Long
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học âm nhạc 
Mã số: 60 14 01 11
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. Vũ Chí Nguyện 
Ngày đăng: 20/06/2018 

Toàn văn Luận văn

Tóm tắt Luận văn

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục nghệ thuật nói chung và âm nhạc nói riêng đã đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề đào tạo con người toàn diện cả về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ. Chính vì vậy từ năm 2002, bộ môn âm nhạc chính thức trở thành một trong những môn học bắt buộc của các bậc học Tiểu học và THCS trên phạm vi toàn quốc. Nội dung chủ yếu trong chương trình dạy học âm nhạc tại các trường TH và THCS gồm học hát, tập đọc nhạc, âm nhạc thường thức. Để có giờ dạy âm nhạc cuốn hút và chất lượng, đòi hỏi ngoài kiến thức âm nhạc, giọng hát khá, khả năng truyền đạt tốt, yêu trẻ, yêu nghề…thì người giáo viên âm nhạc cần có khả năng sử dụng đàn phím điện tử một cách thành thạo.

Trong chương trình đào tạo giáo viên Sư phạm Âm nhạc, bộ môn nhạc cụ - chủ yếu là đàn phím điện tử - là một môn học bắt buộc, chiếm thời lượng khá lớn trong chương trình đào tạo. Đàn phím điện tử được coi là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất của các giáo viên âm nhạc trong giảng dạy cũng như các hoạt động ngoại khóa ở nhà trường. Vì vậy, sử dụng thành thạo đàn phím điện tử là kỹ năng không thể thiếu của giáo viên trong việc dạy âm nhạc, trong đó kỹ năng đệm hát là đặc biệt quan trọng.

 Là giảng viên chuyên ngành đàn phím điện tử, giảng dạy đồng thời các lớp nhạc cụ hệ Trung cấp năng khiếu và Cao đẳng Sư phạm âm nhạc, qua quá trình thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy sinh viên hệ CĐSP Âm nhạc đều có khả năng hát tốt, tuy nhiên kỹ năng sử dụng nhạc cụ còn nhiều hạn chế, kỹ thuật cơ bản còn yếu, kỹ năng thể hiện tác phẩm hay việc đệm hát còn gặp nhiều khó khăn.Về giáo trình tài liệu học tập, bài tập kỹ thuật (Etude), hướng dẫn đệm, soạn đệm ca khúc còn nghèo nàn; giảng viên dạy nhạc cụ chủ yếu hướng dẫn học sinh đệm và soạn đệm theo kinh nghiệm, mỗi người tự tìm tài liệu của riêng mình. Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường đi làm phần lớn không sử dụng thành thạo nhạc cụ, ảnh hưởng trực tiếp đến việc dạy học ở trường phổ thông. Trước thực tế và yêu cầu đáp ứng lực lượng giảng viên âm nhạc chất lượng cao cho các trường phổ thông trong địa bàn tỉnh, việc nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên CĐSP âm nhạc là một việc làm cấp thiết.

 Với những lý do trên tôi chọn đề tài "Nâng cao chất lượng giảng dạy đàn phím điện tử cho sinh viên hệ CĐSPÂN tại trường Đại học Hạ Long" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học âm nhạc của mình.

2. Lịch sử đề tài

Đã có nhiều nhiều tác giả trong và ngoài nước... đã nghiên cứu, biên soạn  một số giáo trình như:

- Nguyễn Xuân Tứ (2001), Hướng dẫn dạy và học đàn Organ, tập 1-2, Nxb Âm Nhạc

- Nguyễn Xuân Tứ (2004), Phương pháp dạy và học đàn Phím điện tử, tập 1-2, Nxb Âm Nhạc

- Nguyễn Xuân Tứ (2001), Giáo trình đệm đàn phím điển tử, Nxb. ĐHSP

- Ngô Ngọc Thắng (2006), Lý thuyết và thực hành trên đàn Organ tập 1, 2, 3, 4 Nxb Âm nhạc.

- Kim Bình, Ngọc Thanh, Các tác phẩm độc tấu soạn cho đàn phím điện tử tập I, Nxb Trung tâm suối nhạc, Tp. Hồ Chí Minh...

- Nguyễn Phúc Linh, Lưu Quang Minh (2005), Tuyển tập những tác phẩm cho Accordion và Keyboard

Ngoài ra, chúng tôi thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng khóa luận, luận văn tốt nghiệp đề cập tới việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đàn phím điện tử trong các cơ sở đào tạo SPAN như:

- Hà Trọng Kiều (2013), Đàn keyboard trong đào tạo sinh viên Sư phạm âm nhạc trường CĐSP Hà Nội, Luận văn chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học âm nhạc.

- Phạm Bá Sản (2014), Nâng cao năng lực đệm đàn phím điện tử cho sinh viên trường ĐHSP Nghệ thuật TW, Luận văn chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học âm nhạc.

- Lê Văn Vũ (2015), Hướng dẫn soạn đệm ca khúc trên đàn phím điện tử trong chương trình đào tạo hệ CĐSP Âm nhạc trường CĐ Vĩnh Phúc, Luận văn chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học âm nhạc.

- Hồ Hữu Thái (2016), Dạy học đàn phím điển tử tại khoa SP nhạc họa trường ĐH VHNT Quân đội, Luận văn chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học âm nhạc.

- Đào Thị Thanh Ngân (2016), Dạy Etude cho học sinh chuyên ngành đàn phím điện tử hệ trung cấp trường Đại học Hạ Long năm 2016, Luận văn chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học âm nhạc.

Đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về giảng dạy đàn phím điện tử cho SV hệ Cao đẳng sư phạm âm nhạc tại trường Đại học Hạ Long. Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy đàn phím điện tử cho sinh viên hệ cao đẳng sư phạm tại trường Đại học Hạ Long.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng giảng dạy đàn phím điện tử cho SV cao đẳng SPAN tại trường ĐHHL.

 Xuất phát từ thực trạng đào tạo (nội dung chương trình, phương pháp dạy và học) đàn phím điện tử của SV Cao đẳng SPAN trường ĐHHL, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ĐPĐT cho sinh viên CĐSP trường ĐHHL.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các vấn đề liên quan đến nội dung chương trình, giáo trình môn đàn phím điện tử; phương pháp dạy và học, kết quả đánh giá quá trình học tập và chất lượng đầu ra.

        Phạm vi nghiên cứu: Giảng dạy đàn phím điện tử cho sinh viên hệ Cao đẳng Sư phạm âm nhạc khoa Nghệ thuật trường ĐHHL.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp...

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Thiết kế giáo án thực nghiệm, dạy thực nghiệm sư phạm trên cơ sở áp dụng một số giải pháp đã được đề xuất.

6. Những đóng góp của luận văn

Nếu đề tài được thông qua sẽ góp phần đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và học tập đàn phím điện tử cho sinh viên Sư phạm Âm nhạc trường ĐHHL, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đàn phím điện tử cho sinh viên CĐSP âm nhạc trường ĐHHL, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho các trung đào tạo tâm âm nhạc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 02 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực trạng

Chương 2: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học ĐPĐT.

 Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG

1.1. Đàn phím điện tử

1.1.1. Khái quát về Đàn phím điện tử

1.1.1.1. Khái quát

Đàn phím điện tử (Electronic Keyboard) ra đời từ sự phát triển của khoa học - kỹ thuật điện tử đầu thế kỉ XX. Đàn phím điện tử có rất nhiều kiểu dáng khác nhau được sản xuất bởi nhiều hãng điện tử khác nháu như Yamaha, Casio, Roland…

Đàn phím điện tử tích hợp được tất cả các tính năng và âm thanh của các loại nhạc cụ khác, hình thức nhỏ gọn nhưng hiệu quả trong việc diễn tấu nhạc cụ hoặc sáng tác âm nhạc. Đàn phím điện tử là một trong những phương tiện truyền đạt và tiếp thu âm nhạc thuận lợi nhất với sự phát minh âm thanh kỹ thuật số (digital sound), nó có thể ghi được hàng trăm đến hàng ngàn âm sắc đa dạng, phong phú của các nhạc cụ ở khắp các châu lục cũng như những âm thanh sống động của thiên nhiên, vũ trụ…

1.1.1.2. Những tính năng cơ bản trên đàn phím điện tử (Yamaha)

* Tính năng cơ bản của đàn Yamaha

Về cơ bản tính năng của đàn phím điện tử của các hãng Yamaha, Roland, Casio... là giống nhau. Trong luận văn này chúng tôi giới thiệu về tính năng của đàn phím điện tử của hãng nhạc cụ Yamaha (là loại đàn được dùng chính ở trường) để phù hợp với thực tế.

* Một số chức năng hỗ trợ việc đệm ca khúc:

+ Transpoce: Điều chỉnh độ cao thấp của âm thanh sao cho phù hợp với giọng của người hát.

 + Accomp Volume: Điều chỉnh độ to nhỏ của phần đệm

+ Registration Memory: Chọn các âm sắc sẽ sử dụng và ghi nhớ vào rãnh

+ Freeze: Giữ nguyên tiết tấu. Khi nhấn nút này, người sử dụng có thể thay đổi âm sắc mà tiết tấu đang dùng vẫn giữ nguyên.

+ Song/Recording: Phần chạy đĩa mềm, thẻ nhớ, usb, bộ nhớ của đàn. Khi biết sử dụng các nút chức năng này, người chơi đàn có thể ghi lại những bài đã luyện tập để có thế chỉnh sửa tốt hơn, hay ghi lại những bài hát mà mình đã đệm và sử dụng lại nhiều lần.

1.1.1.3. Đàn phím điện tử tại Việt Nam

Thời gian đầu, Đàn phím điện tử ở Việt Nam chưa phong phú, hiện đại và có nhiều chức năng như các loại đàn hiện nay, âm sắc mô phỏng lúc đó chưa chuẩn, khô cứng và dùng bàn phím chết (không có sự to nhỏ về âm lượng theo lực tay bấm), tuy nhiên do điều kiện kinh tế, Đàn phím điện tử vẫn là một nhạc cụ đắt tiền so với thu nhập của người dân Việt Nam lúc bấy giờ.

Đến cuối những năm 80, đầu 90, Đàn phím điện tử được cho là một công cụ rất hữu ích và đa dụng trong các chương trình biểu diễn âm nhạc đại chúng.

1.1.2. Vai trò của đàn phím điện tử

1.1.2.1. Vai trò của đàn phím điện tử trong đời sống âm nhạc

Một trong những hoạt động nổi bật mang tính xã hội hóa tại các địa phương là hoạt động của các Cung văn hóa, Trung tâm Nghệ thuật Âm nhạc. Đây là những cơ sở có tầm quan trọng nhất định trong việc nâng cao dân trí, phổ cập âm nhạc tại địa phương. Đây cũng chính là nền tảng tạo nguồn, phát triển cho các cơ sở đào tạo Âm nhạc chuyên nghiệp, các Học viện, Nhạc viện và các Trường Đại học, Cao Đẳng Sư phạm Âm nhạc.

Tỉnh Quảng Ninh những năm trở lại đây đã có rất nhiều những trung tâm đào tạo âm nhạc như Trung tâm Thực hành nghệ thuật - Trường ĐHHL, Cung Văn hóa thiếu nhi TP Hạ Long, Trung tâm nghệ thuật Song Anh, Trung tâm nghệ thuật Green, Trung tâm năng khiếu Sky...

1.1.2.2. Vai trò của Đàn phím điện tử trong đào tạo sinh viên CĐ Sư phạm Âm nhạc

Đàn phím điện tử có một vị trí đặc biệt quan trọng, là học phần chính trong chương trình đào tạo  sinh viên CĐ Sư phạm Âm nhạc,  bao hàm nhiều kỹ năng cần thiết trong công tác giảng dạy cũng như học tập. ĐPĐT là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho các tiết dạy, hoạt động phong trào trong và ngoài nhà trường.

1.2. Thực trạng giảng dạy đàn phím điện tử hệ Cao đẳng Sư phạm trường ĐHHL

1.2.1. Trường ĐHHL, Khoa nghệ thuật

1.2.1.1. Vài nét về Trường

Trường Đại học Hạ Long thành lập vào tháng 12 năm 2014 trên cơ sở sáp nhập hai trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh và Cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long, với nhiệm vụ đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao về giáo dục, khoa học, công nghệ; là trung tâm nghiên cứu khoa học, phục vụ sự phát triền kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh và khu vực đồng bằng Bắc Bộ

Cơ cấu tổ chức nhà trường gồm 7 Phòng ban, 11 Khoa và 6 Trung tâm và 1 Trường thực hành sư phạm.

         Hiện nay, trường ĐH Hạ Long có hơn 300 cán bộ, viên chức, giảng viên trong đó gồm 1 PGS.TSKH, 15 tiến sĩ, 150 thạc sĩ, hơn 20 giảng viên đang làm nghiên cứu sinh và theo học trình độ đào tạo sau Đại học và hơn 3.500 sinh viên. Một số cán bộ giảng viên, cán bộ phụ trách chuyên môn được cử đi đào tạo dài ngày hoặc ngắn ngày tại Trung Quốc, Anh, Niu Dilan, Indonexia.

1.2.1.2. Khoa Nghệ thuật Trường ĐHHL

Khoa Nghệ thuật là một trong những đơn vị giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhà Trường nói chung và Tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Khoa Nghệ thuật gồm 5 tổ bộ môn nghệ thuật: tổ Nhạc cụ Truyền thống, đào tạo hệ TC năng khiếu nhạc cụ dân tộc (đàn Tranh, đàn Bầu, Sáo trúc, đàn Tam thập lục, đàn Nguyệt, Tỳ bà...), tổ Nhạc cụ hiện đại đào tạo chuyên ngành: Đàn phím điện tử, Violon hệ năng khiếu và hệ SPAN, tổ Múa, tổ Thanh nhạc đào tạo hệ NK thanh nhạc và SPAN, tổ Lý luận đào tạo các môn kiến thức âm nhạc cơ bản (Nhạc lý, Hòa thanh, Lịch sử âm nhạc…)

1.2.2. Đào tạo sinh viên CĐ Sư phạm Âm nhạc

1.2.2.1. Thuận lợi

- Quảng Ninh là địa phương có truyền thống văn hóa văn nghệ thuật quần chúng phát triển. Hàng năm trên địa bản tình, thành phố, thị xã... đã diễn ra hàng loạt các phong trào văn hóa văn nghệ, nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của địa phương.

- Trường ĐHHL là địa chỉ ươm mầm tài năng âm nhạc, nơi đào tạo và phát triển nhiều những ngôi sao ca nhạc như Hoàng Thái, Hoàng Tùng, Tuấn Anh, Ngọc Anh, Hà Hoài Thu, Bích Phương… Đại đa số các ca sĩ nổi tiếng này đều bước ra từ môi trường sư phạm âm nhạc.

- Tỉnh Quảng Ninh cũng thường xuyên phát động và tổ chức các phong trào thi đua, các hội diễn nghệ thuật dành cho các em học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông như: Họa Mi Vàng, Tài năng Học sinh… vào những dịp kỉ niệm những ngày lễ lớn của đất nước.

            Từ những yếu tố tích cực trong công tác phong trào đến đào tạo nghệ thuật kể trên, là điều kiện thuân lợi để thu hút sinh viên ngành SPAN.

1.2.2.2. Khó khăn

- Đào tạo SP đang bị thu hẹp do nhu cầu không cần nhiều nữa.

- Do xu hướng của XH đi theo ngành dịch vụ mà không đi theo ngành Sư phạm, vì vậy mà những SV giỏi không đi theo ngành SP, kể cả những SV có năng khiếu âm nhạc.

- Con em miền núi, dân tộc vùng sâu vùng xa ở các huyện như Tiên Yên, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hà Cối, Bình Liêu, Móng Cái, Cô Tô… chưa có điều kiện và nhận thức về vấn đề đào tạo âm nhạc, tỉnh cũng chưa có những ưu đãi đặc biệt nào cho con em miền núi, dân tộc.

1.2.2.3. Khả năng học đàn phím điện tử

Đối với những sinh viên hệ CĐ trong đó có sinh viên CĐ sư phạm âm nhạc, đều đã tốt nghiệp THPT (18 tuổi trở lên), như vậy xét về độ tuổi để học đàn phím là không mấy thuận lợi. Trong khi độ tuổi thận lợi nhất cho việc học Đàn phím điện tử là từ 6, 7 tuổi -  khi bàn tay của người học còn mềm mại, dễ dàng uốn nắn thì sinh viên CĐ sư phạm âm nhạc lại gặp yếu tố “tay cứng”. Thậm chí có những em ở nông thôn phải phụ giúp cha mẹ làm việc, nên trong quá trình lao động ngón tay và bàn tay của các em phần nào bị cứng. Đây cũng là một yếu tố gân trở ngại lớn trong quá trình học tập và rèn luyện đàn phím điện tử của các em.

Nhìn chung sinh viên CĐ sư phạm âm nhạc chưa có điều kiện tiếp xúc với đàn phím điện tử, một số ít đã được học tại các Trung tâm Âm nhạc hoặc các Cung văn hóa thiếu nhi..., tuy nhiên chủ yếu học những tiểu phẩm nhỏ soạn cho đàn phím điện tử có sử dụng bộ đệm tự động.

1.2.3. Chương trình đào tạo CĐSP

* Mục tiêu chung:

- Cung cấp cho SV hệ thống kiến thức âm nhạc cơ bản, thiết thực.

- Có kiến thức toàn diện, đầy đủ nghiệp vụ sư phạm với yêu cầu:

- Nắm được các kĩ năng: quản lý, xây dựng phong trào trong các cơ quan văn hóa, tổ chức hoạt động âm nhạc ngoại khóa ở nơi công tác.

- Có thể dàn dựng chương trình âm nhạc; nâng cao năng lực tuyên truyền, giáo dục âm nhạc.

- Hiểu phương pháp nghiên cứu khoa học về giáo dục.

- Nhận thức nâng cao kiến thức, tiếp tục học tập, nghiên cứu chuyên môn ở trình độ đại học và sau đại học.

* Chương trình giảng dạy:

Về cơ bản, chương trình đào tạo CĐSP Âm nhạc gồm 3 khối tổ chức theo niên chế. Tổng khối lượng ĐVHT ngành CĐSP Âm nhạc là 185 ĐVHT, trong đó:

- Khối kiến thức chung (41 ĐVHT) gồm những môn:  Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lenin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Tiếng Anh; Âm nhạc đại cương.

- Kiến thức chuyên ngành (123 ĐVHT), gồm những môn:  Lý thuyết Âm nhac;  Kí xướng âm; Lịch Sử âm nhạc; Phân tích tác phẩm; Thanh nhạc; Nhạc cụ;  Múa; Phương pháp dàn dựng.

- Thực tập sư phạm (9 ĐVHT): Tùy từng năm cụ thể SV sẽ tham gia thực tập từ 03- 06 tuần tại các trường Tiểu học, Trung học cơ sở do nhà trường liên hệ và giới thiệu.

- Thi tốt nghiệp (12 ĐVHT):  Thực hành Âm nhạc và lý thuyết âm nhạc tổng hợp

1.2.3.1. Nội dung chương trình giảng dạy đàn phím điện tử

Cách tổ chức lớp học: theo hình thức học nhóm, mỗi nhóm gồm 4 sinh viên:

  • Năn thứ nhất (120 tiết): 1nhóm/ 1 buổi 4 tiết/1 tuần
  • Năm thứ 2 (90 tiết) : 1nhóm/ 1 buổi 3 tiết/1 tuần
  • Năm thứ 3 (90 tiết): 1nhóm/ 1 buổi 3 tiết/1 tuần

Về mục tiêu: Học phần đàn phím điện tử trang bị cho sinh viên một số kiến về kỹ thuật cơ bản về đàn piano và đàn phím điện tử, đồng thời, đi sâu tìm hiểu và thực hành những tác phẩm viết cho piano và đàn phím điện tử. Trong đó, kỹ năng được trang bị chủ yếu là củng cố các kỹ thuật luyện ngón, các dạng âm hình tiết tấu từ móc đơn đến móc kép, chạy rải

1.2.3.2. Nội dung chi tiết môn học

Cũng như nhiều trường âm nhạc trong cả nước, chương trình môn nhạc cụ (đàn phím điện tử) tại Khoa Nghệ thuật trường ĐHHL gồm các nội dung chính như: Gam, Etude, tác phẩm độc tấu và bài tập đệm.

Nội dung chi tiết môn học được các giảng viên Khoa Nghệ thuật điều chỉnh năm 2015, cụ thể như sau:

Học phần I/ Học kì I/ Năm học thứ nhất (thời lượng 60 tiết)

Nội dung học:

- 1 Bài tập Gam C - dur

- 1 Bài Etude (một trong những bài sau: số 1, 2, 3, 4 Czerny op 599)

Học phần II/ Học kỳ II/ Năm học thứ nhất (thời lượng 60 tiết)

* Nội dung học:

- 1 Bài tập Gam C - dur

- 1 Bài tập Etude (một trong những bài sau: số 5, 6, 7, 8, 9 Czerny op 599)

- 1 Tiểu phẩm Piano: (Don Joan - Mozart; Làng tôi - Xuân Trung Giáo trình Xuân Tứ Hướng dẫn dạy và học Organ)

Học phần III/ Học kỳ II/ Năm học thứ nhất  (thời lượng 45 tiết)

* Nội dung học:

- 1 Bài tập Gam G - dur

- 1 Tiểu phẩm Piano hoặc ĐPĐT: (Sonatine số 1 - Clementi; Sonatine số 1- Bethoven; Đi cấy; Duới trời thu Hà nội; Mơ ước ngày mai - giáo trình Xuân Tứ)

- Rèn luyện kỹ năng đệm hát, ứng dụng với các cá khúc nhịp 2/4 và 3/4:  

+ Ngày đầu tiên đi học (hòa thanh có sẵn)

+ Khúc hát bốn mùa (hòa thanh có sẵn)

+ Niềm vui của em (hòa thanh có sẵn)

Học phần IV/ Học kỳ II/ Năm học thứ hai (thời lượng 45 tiết)

* Nội dung học:

     - 1 bài  Etude (một trong những bài sau: số 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 - Czerny op 599)

- 1 Tác phẩm (tiểu phẩm) Piano hoặc Đàn phím điện tử: (Sontine số 2, số 3 - Clementi; Một thoáng quê hương ; Xe chỉ luồn kim ; Biển nhớ - Giáo trình Xuân Tứ)

     - Rèn luyện đệm hát nhịp 2/4 (Bài tập đã có phần hòa âm):

     + Tiếng chuông và ngọn cờ - Phạm Tuyên

     + Nụ cười - Nhạc: Nga; Lời: Phạm Tuyên

Học phần V/ Học kì I/Năm học thứ ba (thời lượng 45 tiết)

* Nội dung học:

- Luyện tập và trình bày tác phẩm Piano hoặc Đàn phím điện tử:

+ Sontine số 1- Friedrich Kuhlau

+ Sontine số 1- L. V. Bethoven

+ Hà nội đêm trở gió - GT Xuân Tứ

+ Tico Tico - Lê Vũ, Quang Đạt Độc tấu trên đàn Organ Keyboard.nxb trẻ

- Rèn luyện kỹ năng đệm hát nhịp 4/4 (bài tập có phần hòa âm)

 + Tuổi đời mênh mông - Trịnh Công Sơn

 + Em là bông hồng nhỏ - Trịnh Công Sơn

 + Bèo dạt mây trôi - Dân ca quan họ Bắc Ninh

Học phần VI/Học kì II năm học thứ ba (thời lượng 45 tiết)

* Nội dung học:

- Luyện tập và trình bày tác phẩm dạng Piano hoặc Đàn phím điện tử

+ Sonatine số 4 (D - dur) - Clemnenti

+ Sonatine số 6 (F - dur) -  Clemnenti

+ Khúc hát ru - GT  Xuân Tứ

+ Suối đàn T'rưng. Lê Vũ & Quang Đạt Độc tấu trên đàn Organ Keyboard. Nxb Trẻ

+ Trống cơm - GT Xuân Tứ

- Hướng dẫn đặt hòa âm, rèn luyện kỹ năng đệm hát: (một trong các bài sau): + Ngày đầu tiên đi học - Nhạc: Nguyễn Ngọc Thiện; Thơ: Viễn Phương

 + Tia nắng hạt mưa - Nhạc: Khánh Vinh; Thơ:  Lệ Bình

 + Khúc hát chim sơn ca - Đỗ Hòa An

 + Bèo dạt mây trôi - Dân ca Đồng bằng Bắc bộ

 + Tuổi đời mênh mông - Trịnh Công Sơn

 + Khúc hát bốn mùa - Nguyễn Hải

 + Nụ cười - Nhạc Nga; Dịch lời: Phạm Tuyên

 + Tiếng chuông và ngọn cờ - Phạm Tuyên

            * Tóm lại: Nội dung các học phần còn khá sơ sài, chưa hợp lý, chưa có tính hệ thống và khoa học. Nội dung học Gam tuy được đánh giá quan trọng trong việc luyện và phát triển ngón nhưng chưa được đi sâu (cả 6 học phần chỉ học gam C - dur và G - dur).

1.2.3.3. Giáo trình, tài liệu giảng dạy

Hiện nay tại Khoa Nghệ thuật trường ĐHHL chưa có giáo trình dành riêng cho môn nhạc cụ trong đó có Đàn phím điện tử. Các giảng viên trong tổ nhạc cụ hiện đại đã xây dựng cuốn “Tập bài giảng” và được nghiệm thu trước hội đồng khoa học và phòng đào tạo của nhà trường. Các giảng viên đàn phím điện tử chủ yếu dựa vào Tập bài giảng để chọn bài cho SV, tuy nhiên các sách và tài liệu ở trường còn khá nghèo nàn, vì vậy việc lựa chọn bài tập cũng gặp nhiều hạn chế, đôi khi các giảng viên phải chủ động trong việc sưu tầm tài liệu giảng dạy.

1.2.4. Phương pháp giảng dạy

Cũng như các môn thực hành khác, bộ môn ĐPĐT tại  khoa nghệ thuật trường ĐHHL cũng được áp dụng những phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. Các phương pháp chủ yếu:

- Phương pháp thuyết trình

- Phương pháp thị phạm

Trong cả hai phương pháp này, mỗi giảng viên lại có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau:

Trong phương pháp thị phạm, những giảng viên là nam giới thì thường có những mặt lợi thế về khả năng đệm hát hơn giảng viên là nữ giới bởi vì họ luôn có độ nhanh nhạy hơn, xét về mặt tư duy hòa thanh cũng như kỹ thuật  đệm, vì vậy chiếm nhiều lợi thế khi làm mẫu cho các em, giúp các bài học đệm hát phong phú hơn.

1.2.5. Phương pháp kiểm tra đánh giá

1.2.5.1. Kiểm tra đánh giá.

Tiêu chuẩn đánh giá SV: Theo Quy chế 25 của Bộ GD&ĐT cùng các văn bản có liên quan khác do Hiệu trưởng ban hành.

 - Điểm chuyên cần: Chiếm tối đa 15% tổng điểm.

 - Điểm kiểm tra thành phần: Chiếm tối đa 30% tổng điểm.

 - Điểm kiểm tra kết thúc học phần: Chiếm tối đa 55% tổng điểm

Khảo sát học kỳ II (năm học thứ I, Lớp CĐSP k11) Tại khoa Nghệ thuật Trường ĐHHL, thang chấm điểm như sau:

- Bài tập luyện gam Đô trưởng 2 quãng 8 (4 điểm)

- 01 Etude (3 điểm)

- 01 tiểu phẩm Piano (3 điểm)

Trong đó có các tiêu trí đánh giá từng bài đặt ra rất cụ thể từng phần.

1.2.5.2. Kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên chưa hẳn thể hiện chính xác khả năng làm việc trong thực tiễn sau khi ra trường. Tuy nhiên nó cũng là cơ sở quan trọng, là thước đo đánh giá quá trình học tập của sinh viên.

Bảng 1.4. Kết quả học tập môn đàn phím điện tử

 

Nhìn chung kết quả đánh giá khá sát thực tế, tuy nhiên tiêu trí đánh giá và nội dung chương trình học tập cũng cần đặt ra yêu cầu khắt khe hơn, một mặt nhằm nâng cao, phát triển kỹ thuật cho SV từ những ăn đầu học tập, mặt khác tránh việc quá dễ dẫn tới chủ quan, coi thường môn học.

1.2.6. Đánh giá chung

Bên cạnh những mặt được còn tồn tại như sau:

  • Về nội dung chương trình chi tiết môn học:

+ Nội dung phần Gam: Còn khá đơn giản chỉ dừng lại ở gam C - dur và G - dur, cần được bổ sung một số gam trưởng thứ khác nhau để sinh viên học tập và rèn luyện.

+ Nội dung dạy Etude: Các bài tập đưa ra cũng còn khá sơ sài, các bài tập áp dụng chưa đa dạng về kỹ thuật. Đối với năm thứ nhất (chủ yếu là trường độ nốt tròn, nốt trắng) trong khi thời lượng chương trình của năm thứ nhất chiếm khá nhiều thời gian (60 tiết/ học phần)

+ Nội dung dạy đệm: Bắt đầu từ học kì II năm học thứ 2, nội dung dạy đệm chủ yếu sinh viên thực hiện trên hòa âm có sẵn của bài hoặc giáo viên đặt cho. Đến học kì II năm học cuối sinh viên mới được hướng đẫn soạn đệm nhưng còn sơ sài, không theo các bước cơ bản.

Tiểu kết chương 1

Khoa nghệ thuật trường ĐHHL là một trong những cái nôi ươm mầm, đào tạo, phát triển nghệ thuật tỉnh Quảng Ninh. Những năm qua trường ĐHHL đã đào tạo, bồi dưỡng không ít những ngôi sao, nghệ sĩ trong lĩnh vực nghệ thuật , đồng thời đã đào tạo hàng trăm giáo viên ngành sư phạm âm nhạc, góp phần lớn vào vấn đề phổ cập âm nhạc cho các trường Tiểu học và Trung học cơ sở cho tỉnh Quảng Ninh nói riêng và các tỉnh lân cận trên cả nước nói chung.

Qua tìm hiểu thực tiễn, chúng tôi thấy bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại một số hạn chế nhất định  trong giảng dạy môn Đàn phím điện tử tại Khoa Nghệ thuật trường ĐHHL từ chương trình môn học đến tài liệu và phương pháp giảng dạy. Tuy đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn còn những hạn chế cần điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn đồng thời phát huy những mặt tích cực đã có và bổ sung những biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo.

Chương 2

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC

ĐÀN PHÍM ĐIỆN TỬ

2.1. Điều chỉnh nội dung chương trình

2.1.1. Điều chỉnh nội dung chương trình

Việc điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo đàn phím điện tử cho sinh viên CĐ sư phạm ngành Âm nhạc cần xác định rõ mục tiêu chương trình môn học. Với mục tiêu nhằm trang bị cho SV những kỹ thuật cơ bản, nắm vững và khai thác tối đa tính năng của nhạc cụ để phục vụ học tập; vận dụng linh hoạt những kỹ thuật cơ bản và kiến thức về nhạc cụ vào công việc đệm hát trong chương trình âm nhạc phổ thông, các ca khúc nhạc Việt Nam, nước ngoài…

2.1.2. Bổ sung tài liệu giảng dạy phù hợp với nội dung chương trình đã đề xuất

 * Tài liệu trong nước

- “Hướng dẫn và thực hành đàn Organ”- Xuân Tứ

- “Hướng dẫn dạy và học đàn Organ” tập 1,2 - Xuân Tứ

        - Tuyển tập Gam - Nguồn từ kênh thông tin thư viện Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.

- “Độc tấu trên đàn Keyboard” - nhiều tác giả, Nxb trẻ

 * Tài liệu nước ngoài:

- Tuyển tập các bài luyện ngón Hanon - Tác giả C. L. Hanon

- Etude Czerny op 299 - Tác giả Carl. Czerny

- Etude Czerny op 849 - Tác giả Carl. Czerny

- Etude Czerny op 636 - Tác giả Carl. Czerny

- Etude Czerny op 139 - Tác giả Carl. Czerny

- Etude Czerny op 599 - Tác giả Carl. Czerny

- Piano tập 1- 2; 3 - 4 - Nguồn từ thư viện Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.

- From Rag to Jazz - nguồn từ thư viện Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.

- Etude Jazz Parnass. Band 1, 2 - Tác giả Manred Schmitz

2.2. Giải pháp phát triển kỹ thuật

2.2.1. Một số phương pháp luyện Gam

2.2.1.1. Luyện gam liền bậc

Với giải pháp này, chúng tôi sử dụng phương pháp lý thuyết để phân tích về các âm hình tiết tấu, cách đập nhịp, đồng thời dùng phương pháp thực hành thị phạm để sinh viên hiểu rõ từng âm hình tiết tấu đã học. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp luyện tập để sinh viên ôn tập các tiết tấu đã học trong môn Xướng và luyện ngón nhằm phát triển kỹ thuật. Trong quá trình giảng dạy, GV nên vận dụng các tiết tấu khác nhau theo trình tự nâng dần độ khó để SV dễ dàng luyện tập. Áp dụng trong các kỹ thuật legatto, non legatto, staccato trong quá trình rèn luyện tiết tấu.

2.2.1.2. Phương pháp luyện gam rải (arpeggio) - Hợp âm và luân chuyển hợp âm

Đối với Đàn phím điện tử việc học gam rải là rất quan trọng, nó là vốn kiến thức kỹ thuật cần thiết trong những tác phẩm sử dụng bộ đệm tự động và đệm hát sử dụng bộ đệm tự động. Vì vậy SV cần nắm rõ kỹ thuật bấm hợp âm và chạy gam, rải một cách chính xác.

2.2.2. Tăng cường rèn luyện kỹ thuật legatto, non legatto và staccato

2.2.2.1. Rèn luyện kỹ thuật Legato

   Đây là một trong những kỹ thuật cơ bản thường gặp của quá trình học tập Đàn phím điện tử. Trên bản nhạc kỹ thuật này được biểu đạt bằng các nét hình cung hoặc chữ Legato bên dưới khuông nhạc.

Giảng viên dùng phương pháp thuyết trình giải thích cho sinh viên hiểu kỹ thuật Legato là kỹ thuật tạo ra âm liền nhau, âm thanh phát ra cho cảm giác về sự êm ái, liền mạch. Bên cạnh đó giảng viên cần mô tả bằng lời kết hợp thi phạm để sinh viên hiểu cách thực hiện kỹ thuật này, phải giữ nốt đầu tiên cho tới khi bấm nốt tiếp theo thì mới nhấc ngón tay lên.

2.2.2.2. Rèn luyện kỹ thuật Non legato

Kỹ thuật non legato là kỹ thuật khi thực hiện sẽ tạo ra âm thành rời nhau. Khi dạy kỹ thuật này cho sinh viên, giảng viên cần làm mẫu chậm để cho sinh viên nghe, cảm nhận rồi mới hướng dẫn sinh viên thực hành. Khi thực hành luyện tập giảng viên cần nhắc nhở sinh viên phải thả lỏng vai, cánh tay, đặc biệt là kỹ thuật cổ tay và ngón tay, sau đó nhấc cao cổ tay, thả lỏng từng ngón tay bổ xuống phím đàn sao cho ngón tay cứng cáp, chắc chắn, âm thanh phát ra không quá ngắn hoặc quá dài, cường độ phải đồng đều các âm trước và sau, không được nhấn đột ngột.

2.2.2.3. Rèn luyện kỹ thuật Staccato

Mỗi một kỹ thuật tạo âm thanh khác nhau đều có những đặt tính riêng của nó. Nếu kỹ thuật Legato tạo nên âm thanh mềm mại, liền mạch, tạo cảm giác êm ái thì kỹ thuật Staccato lại mang lại cảm giác rộn ràng, vui tươi, nhí nhảnh có khi tạo nên những nét nhạc mang cảm giác châm biếm, dí dỏm…

So sánh giữa các kỹ thuật đã nêu thì đây là kỹ thuật khó để thực hiện hơn cả vì nó khá trìu tượng trong cách diễn tả vì vậy giảng viên cần sử dụng phương pháp thị phạm để sinh viên dễ dàng hiểu được hơn. Sau đó GV cần sử dụng phương pháp hướng dẫn thực hành luyện tập, để sinh viên có thời gian nhiều hơn với kỹ thuật khó này. Trong khi hướng dẫn thực hành, GV cần nhắc nhở SV bật ngón sao cho ngón tay đánh vào phím đàn giống như chạm vào một vật nóng và nhanh chóng bật ra, âm thanh phát ra ngắt gọn và nhẹ.

2.2.3. Phát triển kỹ thuật qua các bài tập hỗ trợ Hanon

Bài tập luyện ngón Hanon là bài tập giúp hoàn thiện các ngón có lực đánh như nhau. Các bài Hanon được dùng trong luyện tập nhằm giải quyết các vấn đề  cản trở khả năng hoạt động ngón của SV. Vì vậy đưa các bài tập luyện ngón Hanon vào chương trình luyện ngón của bộ môn đàn phím điện tử là điều rất cần thiết. 

Đặc điểm của các bài luyện ngón Hanon: Là quy luật sắp xếp ngón tay tuần hoàn, tức là có một kiểu sắp xếp ngón tay nào đó được nhắc đi nhắc lại liên tục nhằm củng cố và phát triển một hay nhiều ngón tay khác nhau.

2.2.3.1. Kỹ thuật luồn ngón 1

           Có rất nhiều dạng luồn ngón 1, ví dụ như: ngón 1 luồn dưới các ngón 3, 4, 5, khó hơn cả là bài tập luồn ngón 1 dưới ngón 5 và chỉ nên áp dụng bài tập này cho sinh viên giỏi.

2.2.3.2. Bài tập luyện ngón 4 và 5

Chúng ta đã biết rằng trên một bàn tay, do cấu tạo của cơ thể có các ngón khỏe nhưng ngược lại cũng có các ngón yếu hơn (ngón 4 và 5). Tuy nhiên trong quá trình thực hành biểu diễn nhạc cụ Đàn phím điện tử yêu cầu về mặt kỹ thuật phải đạt được là các ngón tay chơi phải đồng đều như nhau, âm thanh phát ra khi chơi đàn cần đều và không “cọc cạch”. Vì vậy việc vận dụng những bài tập hỗ trợ các ngón yếu hơn trên bàn tay là một việc rất cần thiết trong dạy học. Chúng tôi đưa các bài luyện tập hỗ trợ ngón 4 ngón 5 vào chương trình luyện ngón, nhằm tăng cường lực bấm, giúp các ngón yếu nhất trên bàn tay được phát triển khỏe hơn.

2.2.3.3. Điệp nốt trong bài luyện ngón Hanon

Điệp nốt là cách chơi các ngón trên một nốt nhạc có cùng cao độ, đây là kỹ thuật khá khó đối với SV mới học bởi vì các em có thể nhấc ngón tay quá cao hoặc quá thấp dẫn đến nhầm hoặc “dính” nốt.

Khi hướng dẫn SV luyện tập những bài tập kỹ thuật điệp nốt như trên, GV cần lưu ý nhắc nhở SV thả lỏng cổ tay và bàn tay, ngón tay bấm chắc khỏe và linh hoạt, GV phân tích trường độ âm hình tiết tấu chùm 3 và làm mẫu trước để học sinh thực hiện theo.

Những bài tập kỹ thuật Hanon từ số là những bài tập nổi tiếng và được sử dụng để phát triển sức mạnh và sự độc lập của từng ngón tay. Vì vậy chúng tôi thấy có thể đưa các bài tập luyện ngón Hanon vào chương trình luyện nâng cao kỹ thuật ngón cho SV hệ CĐSP Âm nhạc Khoa Nghệ thuật trường ĐHHL. Trong vấn đề luyện kỹ thuật cần lưu ý với các em sự kiên trì và thường xuyên sẽ tăng cường khả năng vận động của ngón tay và xây dựng nền tảng căn bản trong vấn đề kỹ thuật.

 Tóm lại, khi giảng dạy các bài luyện tập Hanon, GV sử dụng cả ba phương pháp: Thuyết trình, thị phạm và hướng dẫn thực hành luyện tập.

2.2.4. Phát triển kỹ thuật qua các bài tập Etude

* Các bước để hoàn thiện một bài Etude:

Etude là bài luyện tập dành cho SV học nhạc cụ trong việc hoàn thiện và phát triển kỹ thuật, vì vậy việc học Etude cũng cần có những phương pháp cơ bản và các bước luyện tập rõ ràng mà giảng viên cần hướng dẫn để sinh viên nắm được.

Bước 1: Giảng viên cần phân tích cho sinh viên cách xác định giọng điệu (dấu hóa biểu), xác định loại nhịp và tính chất trong bài.

Bước 2: Hướng dẫn sinh viên đọc bản nhạc (xướng âm), với một bài đơn giản, SV có thể kết hợp cao độ và tiết tấu cùng một lúc để đọc, tuy nhiên với những bài phức tạp hơn có thể đọc cao độ trước sau đó đọc tiết tấu và ghép vào. Đối với sinh viên khá giỏi, có thể hướng dẫn sinh viên thị tấu luôn.

Bước 3: Hướng dẫn chia câu, đoạn và tập riêng từng câu, đoạn (tránh tập từ đầu đến cuối bài) thực hiện theo lối móc xích. Tập riêng từng tay, lưu ý sắp xếp số ngón tay, các dấu hóa bất thường (nếu có), các yêu cầu về kỹ thuật…cần tập riêng nhiều lần những đoạn khó trong bài.

Bước 5: Ghép hai tay từng câu, đoạn theo nối móc xích đến hết bài.

Bước 6: Hoàn thiện bài tập tù đầu đến cuối theo các yêu cầu về nhịp độ, xử lý sắc thái, các yêu cầu về kỹ thuật…

2.2.4.1. Kỹ thuật chạy liền bậc

Dạng bài tập này nhằm phát triển lướt ngón và luồn ngón linh hoạt trên phím đàn, đồng thời rèn luyện kỹ thuật tạo âm thanh đều và liền nhau. Khi dạy những dạng bài này, giảng viên hướng dẫn sinh viên thả lỏng cổ tay, nhất là ngón tay khi thực hiện luồn ngón 1và vắt ngón 3, 4, đồng thời, GV cho sinh viên thực hành tập đi tập lại nhiều lần những đoạn khó sau đó mới hướng dẫn các em tập tiếp bài. Khi quan sát các em luyện tập giảng viên cũng cần phân tích và chỉ ra những lỗi sai về sắp xếp ngón tay, kỹ thuật tạo âm thanh… đồng thời dùng phương pháp thị phạm để các em quan sát và cảm nhận

2.2.4.2. Kỹ thuật rải dài hợp âm

So với kỹ thuật liền bậc, kỹ thuật rải hợp âm khó hơn rất nhiều. Bên cạnh việc tập luyện hợp âm rải trên Gam đã nêu ở mục 2.1.2.2, phần hợp âm rải, việc đưa những bài Etude hợp âm rải bổ sung vào chương trình học cho SV CĐSPAN là điều rất quan trọng.

2.2.4.3. Kỹ thuật quãng 3, quãng 6

Trong kỹ thuật quãng 3, quãng 6, chúng tôi đưa vào ba bài tập có độ khó khác nhau nhằm phát triển kỹ thuật sau mỗi bài tập:

2.2.4.4. Etude bổ trợ bấm hợp âm

Tập luyện Etude hợp âm cho hai tay nhất là tay trái là vấn đề rất cần thiết cho SV sư phạm âm nhạc, ngoài luyện hợp âm khi tập gam, cũng cần bổ sung một số Etude dạng hỗ trợ bấm hợp âm vào chương trình dạy luyện ngón cho SV CĐSP Âm nhạc.

2.2.4.5. Bổ sung Etude Jazz vào dạy học

Trong thời kỳ hội nhập, phát tiển, các thể loại âm nhạc khác nhau đã du nhập vào Viện Nam đa dạng và phong phú; sau âm nhạc cổ điển, lãng mạn là trào lưu các dòng nhạc Jazz - có nguồn gốc từ cộng đồng người dân Châu Phi. Nhạc Jazz là thể loại âm nhạc khá kén người nghe từ thời kỳ đầu du nhập (khoảng những năm 70 của thế kỷ XX); tuy nhiên trong những năm gần đây, với đặc trưng với màu sắc âm nhạc riêng, độc đáo với hòa thanh mới lạ và tiết tấu ngẫu hứng… nhạc Jazz đã tạo sức hút với không ít công chúng nghe nhạc Việt Nam.

2.3. Phương pháp hướng dẫn soạn phần đệm

Nắm vững kiến thức âm nhạc cơ bản (bao hàm cả kiến thức về tính năng nhạc cụ) và các kỹ năng chơi đàn chính là những yếu tố quan trọng đối với người soạn đệm và đệm hát. Đối với các bài hát THCS, ca khúc Việt Nam và ca khúc nước ngoài có sử dụng bộ đệm tự động. Với phương pháp thuyết trình và thị phạm, bước đầu tiên SV được hướng dẫn về cách chọn tiết tấu, âm sắc, tốc độ, sau đó là xác định giọng điệu, đặt hòa âm, phân chia cấu trúc câu - đoạn. Một kỹ năng quan trọng tiếp theo là cách đặt câu dạo đầu, dạo giữa, câu dẫn và câu kết cho mỗi bài soạn đệm, bởi vì đây chính là phần dẫn dắt quan trọng trong suốt quá trình đệm. Ngoài ra GV sẽ phải hướng dẫn các âm hình đệm phù hợp với từng thể loại bài. Khi đã nắm được kiến thức và nắm chắc các cách thức soạn đệm, SV cần tự thực hành phần đệm đã soạn. Cũng giống như khi thưc hành một tác phẩm âm nhạc, SV phải tập từng đoạn tiêng, lặp đi lặp lại, sau đó tiến hành đệm cả bài với hình thức tự đệm và hát hoặc đệm cho bạn hát. Trong quá trình SV thực hành, GV sẽ quan sát và đưa ra những góp ý cho phù hợp kịp thời.

2.3.1. Đặt hợp âm cho ca khúc

2.3.1.1. Xác định giọng và các bậc hòa thanh:

Hướng dẫn SV xác định giọng và các hợp âm thường dùng trong mỗi giọng (âm bậc I, IV, V) công năng tương ứng là T - S - D. Ngoài ra còn có các công năng phụ (bậc II, III, VI). Tuy nhiên gọi ý một cách ghi nhớ như sau: Chỉ cần nhớ công năng chính của giọng chính: C - F - G và công năng của giọng song song: Am - Dm - Em, sẽ xác định được các hợp âm thường hay sử dụng trong giọng chính đó:

2.3.1.2. Đặt hợp âm dựa vào nét giai điệu

Đây là phần tương đối quan trọng trong đệm ca khúc trên đàn phím điện tử, bởi vì nếu đặt hợp âm không chính xác sẽ làm cho ca khúc mất đi màu sắc và trở nên “vô duyên”, vì vậy GV hướng dẫn SV thực hành trực tiếp trên đàn để nghe giai điệu vang lên cùng hòa thanh đã hợp lý chưa, không chỉ dựa vào lý thuyết trên giấy.

 2.3.2. Soạn tiết điệu và chọn âm sắc

2.3.2.1. Soạn tiết điệu

Tiết điệu đệm là một thành tố quan trọng, làm nền cho giai điệu trong quá trình soạn đệm hát trên đàn phím điện tử, hệ thống tiết điệu đóng vai trò chủ đạo với toàn bộ các vị trí bên trái của đàn. Sử dụng, lựa chọn tiết điệu trên đàn phím điện tử cũng là một kỹ năng bắt buộc đối với SV CĐSPAN, nhằm xác định tiết điệu phù hợp với  một bài đệm một bài hát.

 Có thể chia thành các nhóm nhịp độ cho tất cả các ca khúc như sau:

  • Nhóm nhóm nhịp độ rất nhanh: Tempo trong khoảng 150 - 180
  • Nhóm nhóm nhịp độ nhanh:        Tempo trong khoảng 120 - 140
  • Nhóm nhóm nhịp độ hơi nhanh:    Tempo trong khoảng 90 - 115
  • Nhóm nhóm nhịp độ trung bình:    Tempo trong khoảng 75 - 90
  • Nhóm nhóm nhịp độ hơi chậm:      Tempo trong khoảng 65 - 60
  • Nhóm nhóm nhịp độ chậm:            Tempo trong khoảng 55 - 60
  • Nhóm nhóm nhịp độ rất chậm:       Tempo dưới 50

2.3.2.2. Cách chọn âm sắc

Đàn phím điện tử là nhạc cụ có thể mô phỏng hàng trăm âm sắc của hầu hết các loại nhạc cụ trên thế giới. Việc sử dụng đúng và hiệu quả âm sắc trên cây đàn này vẫn là một vấn đề cần xem xét, vì trên thực tế, mỗi loại nhạc cụ dều có điểm mạnh và yếu khác nhau. Cây đàn càng hiện đại thì tính năng nói chung hay âm sắc nói riêng càng cao.

2.3.3.  Các bước soạn đệm

2.3.3.1. Phương pháp soạn câu nhạc mở đầu (intro)

Mục đích của câu nhạc mở đầu không chỉ là cơ sở nhịp điệu, giới thiệu tính chất bài hát mà còn là cơ sở để người hát bắt vào một cách dễ dàng. Tùy theo cấu trúc của bài mà đặt câu dạo cân xứng, có  khi chỉ 4 ô nhịp nhưng cũng khi dài tới 16 ô nhịp. 

Đối với SV mới học đệm thì việc đàn được câu dạo cũng rất khó khăn,

2.3.3.2. Phương pháp soạn dạo giữa - gian tấu (Interlude)

Thông thường mỗi ca khúc được trình bày ít nhất 2 lần, có khi 3, 4 lần, vì vậy cứ qua một lần trình bày là một đoạn nhạc dạo, câu dạo giữa không quy định về thời gian tuy nhiên không nên quá dài vì sẽ ảnh hưởng đến mạch cảm xúc và nội dung của tác phẩm.

2.3.3.3. Soạn bè phụ và nối

Đối với SV sư phạm, nhất là đối với SV năm đầu học tập thì đây là một nội dung khó trong quá trình soạn đệm và đệm hát, nó đòi hỏi người chơi đàn phải có tư duy về hòa thanh nhạy bén, kỹ thuật ngón tương đối tốt và khả năng ngẫu hứng cao.

2.3.3.4. Hướng dẫn dồn trống - chuyển đoạn

Sau mỗi lần kết đoạn, chuyển sang đoạn mới hay quay lại, muốn tạo những điểm nhấn chúng ta sử dụng bước dồn trống (fill in) của đàn. Trong mỗi một cây đàn hiện đại, được cài đặt 4 fill (A, B, C, D) có thể thay đổi được 4 kiểu dồn trống có độ mạnh và dầy dặn tăng dần. Cũng có một số đàn chỉ có 2 kiểu dồn trống như trên đàn PSR 433 đang sử dụng tại Khoa Nghệ thuật trường ĐHHL

2.3.3.5.Soạn câu kết

Nếu như câu nhạc mở đầu có vai trò giới thiệu tính chất, nhịp điệu, cơ sở “tông” giọng để dẫn dắt người hát bắt vào một cách dễ dàng thì phần nhạc kết lại giữ vai trò tổng kết cảm xúc, tạo nên sự ấn tượng, cô đọng, góp phần không nhỏ trong sự thành công của tác phẩm.

2.3.3.6. Phương pháp chuyển giọng (dịch giọng)

Đây là một nội dung rất khó đòi hỏi người đệm đàn phải có tư duy thật nhạy bén về hòa thanh và yêu cầu về kỹ thuật và kỹ năng điêu luyện cũng như thần thục kỹ năng soạn đệm. Đàn phím điện tử có chức năng dịch giọng tự động (Transpose), chỉ cần ấn nút và điều chỉnh tăng hoặc giảm tới các giọng khác nhau. Trên thực tế các SV đều chỉ muốn dịch giọng bằng cách này, bởi vì chỉ cần nắm được các thế bấm hòa thanh trên giọng C- dur và a - moll sau đó sử dụng chức năng dịch giọng tự động. Tuy nhiên với cách này dẫn tới sự hạn chế tư duy về các giọng, thụ động trong suy nghĩ và hạn hẹp về kiến thức cơ bản trong lý thuyết và hòa thanh. Hơn nữa với cách dịch giọng tự động này chỉ có thể dùng trong Đàn phím điện tử, không thể linh động trên đàn Piano khi các em gặp các giọng có dấu hóa khác nhau.

2.4. Thực nghiệm sư phạm

2.4.1. Mục đích, đối tượng và nội dung thực nghiệm

         * Mục đích

Thông qua quá trình thực nghiệm để xác minh tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi của những giải pháp đã nêu ra trong luận văn. Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Đàn phím điện tử cho SV hệ CĐSPAN Khoa Nghệ thuật Trường ĐHHL

Đánh giá khách quan kết quả sau thời gian thực nghiệm về mức độ tiếp thu bài trên các nội dung: Bài tập Gam; Bài tập kỹ thuật .

        * Đối tượng - địa điểm - thời gian thực nghiệm

- Lớp CĐ Sư phạm Âm nhạc K11 (gồm 8 SV)

- Thời gian thực nghiệm: 3 tháng từ 1/12 đến 22/4 / 2017.

 * Nội dung thực nghiệm

Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, chúng tôi áp dụng một giải pháp đã đề xuất vào thực nghiệm sư phạm, cụ thể:

- Áp dụng nội dung chương trình đã đề xuất

- Áp dụng tổ chức lớp theo cách mới

- Vấn đề phát triển kỹ thuật qua luyện bài Hanon, kỹ thuật tạo âm thanh, kỹ thuật chạy liền bậc, hợp âm chập - rải nốt, quãng 3 quãng 6…

- Phương pháp giảng dạy: thuyết trình, thị phạm và hướng dẫn luyện tập.

Chúng tôi sẽ đánh giá và so sánh kết quả học tập của SV qua quá trình dạy học áp dụng những giải pháp với những SV không thực nghiệm sư phạm.

2.4.2. Giáo án thực nghiệm

Dự trên những giải pháp đã đề xuất, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 2 nhóm: Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm; Nhóm 2: Nhóm đối chứng.  mỗi nhóm 4 SV trình độ ngang nhau.

2.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm

        Qua thời gian thực nghiệm sư phạm trên hai nhóm, chúng tôi nhận thấy:

* Nhóm thực nghiệm:

- Về thái độ: Tinh thần học tập hăng say hơn do hiểu được vai trò của việc tập luyện kỹ thuât, gam, Hanon, Etude. SV trả bài đều dặn 1 tuần 2 buổi nên ý thức tự học và tự rèn luyện nâng cao. SV được nghe nhạc thường xuyên dưới sự phân tích của GV nên càng thấy yêu thích những bài tập tưởng chừng khô khan như Hanon, Etude.

- Về kỹ năng: Kỹ năng thị tấu tốt hơn do được rèn luyện qua quá trình học tập thường xuyên.

- Kỹ thuật ngón linh hoạt, kỹ thuật tạo âm thanh tốt hơn do rèn luyện Gam và bài tập Gam và Hanon thường xuyên.

- Khả năng ứng dụng vào các bài tác phẩm và đệm đàn  đạt hiệu quả tốt, nhất là những nét giai điệu liền bậc và kỹ thuật tạo âm thanh legato.

- Tập luyện có bài bản, tuân thủ các bước luyện tập từ chậm đến nhanh, có tư duy về nhịp pháp và vận dụng luyện tập cùng với nhịp tốt.

* Nhóm đối chứng:

- Thái độ học tập chưa thực sự hang say, các em chưa chăm chỉ luyện tập các bài tập về nhà, chỉ tập bài một cách đối phó, thụ động (trước khi đi học mới tập bài).

-  Khả năng thị tấu còn hạn chế, các bưới vỡ bài chưa tuần tự, chủ yếu tập luyện theo cảm tính và thướng vội vài thiếu kiên nhẫn. Không tập trung sửa những chỗ khó của bài mà thường đánh cho nhanh hết bài.

       - Kỹ thuật ngón còn yếu, ngón tay chưa linh hoạt,  hay mắc phải những lỗi kỹ thuật như gẫy ngón, âm thanh chưa đều, nhịp phách còn lúc nhanh lúc chậm.

  • Khả năng ứng dụng vào các bài tác phẩm và đệm đàn chưa cao.

Tiểu kết chương 2

Trước thực trạng giảng dạy đàn phím điện tử cho sinh viên CĐSP Âm nhạc Khoa Nghệ thuật Trường ĐHHL, trong chương 2 của luận văn chúng tôi đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, cụ thể: chúng tôi đã điều chỉnh nội dung chương trình, bổ sung tài liệu dạy học, từng bước đổi mới phương pháp dạy học…

Ngoài những giải pháp về đổi mới nội dung chương trình và tăng cường kỹ thuật ngón, chương 2 của  luận văn còn đề cập đến phương pháp hướng dẫn đệm và soạn phần đệm các ca khúc THCS: Cách đặt hợp âm cho ca khúc, phương pháp soạn đệm câu dạo đầu, dạo giữa và kết… nhằm nâng cao kỹ năng đệm và soạn đệm, giúp các em có đầy đủ hành trang kiến thức bước vào nghề.

KẾT LUẬN

Đàn phím điện tử từ khi xuất hiện cho đến nay vẫn ngày càng phát triển và được ưa chuộng bởi chính những tính năng vượt trội của nó, giữ vai trò không thể thiếu trong các buổi biểu diễn âm nhạc đại chúng chuyên và không chuyên. Đàn phím điện tử là học phần quan trọng trong chương trình đào tạo SPÂN, là công cụ thường xuyên, hữu hiệu trong các giờ lên lớp và các hoạt động ngoại khóa trong môi trường sư phạm, là một công cụ hỗ trợ hiệu quả cho người giáo viên dạy nhạc trong việc truyền tải những kiến thức âm nhạc tới SV cũng như làm giờ giảng phong phú, sinh động hơn trong các buổi học Xướng âm, Nhạc lý, Hòa thanh, thanh nhạc…

Trường Đại học Hạ Long là nơi đào tạo, bồi dưỡng và phát triển rất nhiều tài năng âm nhạc. Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã đào tạo hàng trăm giáo viên Âm nhạc hiện công tác tại các trường THCS tỉnh QN. Ngoài ra nhà trường đã tiếp nhận 6 khóa SV Lào, một trong những ngành học của nhà trường được sinh viên Lào lựa chọn đó là SPÂN. Năm học 2013-2014 nhà trường đã tiếp nhận 8 SV Lào, năm học 2017-2018, 8 SV này đã tốt nghiệp và trở về công tác tại quê hương.

 Luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng giảng dạy đàn phím điện tử tại Khoa Nghệ thuật trường ĐHHL, xác định ưu điểm và một số tồn tại, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.  Chúng tôi hi vọng rằng các giải pháp được đề xuất trong chương 2 sẽ góp phần vào việc đổi mới, hoàn thiện nội dung chương trình. Bổ sung nguồn tài liệu giảng dạy nhằm giúp GV và SV tiếp cận kiến thức một cách đa chiều, phù hợp với những khả năng khác nhau của SV. Ngoài ra luận văn còn đưa ra một số phương pháp hướng dẫn các bước đệm và soạn đệm các ca khúc THCS nhằm nhằm hoàn thiện kỹ năng cần thiết của một giáo viên âm nhạc, hướng tới mục đích thực tiễn của SV. Từ việc nắm bắt tốt những vấn đề cơ bản, kết hợp vận các kỹ năng thực hành được học tập tại nhà trường và qua quá trình công tác trau dồi chuyên môn, chúng tôi nghĩ rằng các em sẽ thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình sau khi tốt nghiệp.

                                                  KHUYẾN NGHỊ

Để những giải pháp trong luận văn đề ra đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả tốt trong giảng dạy ĐPĐT tại khoa Khoa Nghệ thuật trường ĐHHL, chúng tôi xin đưa ra một vài khuyến nghị và đề xuất đối với khoa và nhà trường:

- Cần tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị, phương tiện học tập như phương tiện nghe nhìn, thay mới Đàn phím điện tử có tính năng hiện đại hoặc mỗi phòng học nên trang bị ít nhất một cây đàn Piano (cơ hoặc điện) để bắt kịp xu thế thời đại, tạo hiệu quả tốt hơn trong học tập và  biểu diễn.

- Khoa Nghệ thuật cần thống nhất điều chỉnh, hoàn thiện chương trình chi tiết môn học cho phù hợp với thực tiễn dạy và hiện nay.

            - Đổi mới hình thức tổ chức dạy học: dạy 1 tuần 2 buổi với mỗi buổi 90 p/1 nhóm thay vì 1 tuần 1 buổi 180 p

            - Mỗi giảng viên cần là một tấm gương trong học tập, rèn luyện và nghiên cứu, trau dồi trình độ chuyên môn, nắm bắt và vận dụng linh hoạt các phương pháp trong quá trình giảng dạy.

            - Nhà trường cần thường xuyên tổ chức những buổi gặp, giao lưu học hỏi giữa các trường nghệ thuật và sư phạm để sinh viên và GV có cơ hội giao lưu học hỏi lẫn nhau.

            - Trong các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, Khoa Nghệ thuật cần nhấn mạnh hơn nữa vai trò của cây Đàn phím điện tử trong đệm hát, để các thầy cô giáo và SV có cơ hội thực hành Đàn phím điện tử thường xuyên, hạn chế tình trạng sử dụng nhạc có sẵn (một hình thức karaoke) để liên hoan, giao lưu văn nghệ.

            -Trong phương pháp kiểm tra đánh giá, Khoa Nghệ thuật nên sắp xếp để các GV giảng dạy trong hội đồng nhận xét và chấm điểm để phần nào đánh giá chính xác hơn cả quá trình học tập của SV.

Đầu trang
Các tin khác
  Đoàn Thanh Vân: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy phân môn Âm nhạc thường thức khối Trung học cơ sở tại trường Thực hành Sư phạm - Đại học Hạ Long". Luận văn Thạc sĩ. 2018. (21/06/2018)
  Vũ Mạnh Hùng: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học đàn phím điện tử cho sinh viên hệ cao đẳng Sư phạm tiểu học trường Đại học Hạ Long". Luận văn Thạc sĩ. 2018. (21/06/2018)
  Trần Anh Tuấn: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sáo trúc cho học sinh hệ trung cấp 6 năm tại khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long". Luận văn Thạc sĩ. 2018. (21/06/2018)
  Chu Thu Trang: “Nâng cao chất lượng giảng dạy những bài tập kỹ thuật đàn Tam thập lục cho học sinh trung cấp trường Đại học Hạ Long”. Luận văn Thạc sĩ. 2018. (21/06/2018)
  Nguyễn Thị Loan: “Đưa một số romance của nhạc sỹ Đặng Hữu Phúc vào giảng dạy cho giọng nữ hệ Cao đẳng Thanh nhạc trường Đại học Hạ Long”. Luận văn Thạc sĩ. 2018. (21/06/2018)
  
English


Các khoa, bộ môn
Khoa Piano
Khoa Dây
Khoa Kèn - Gõ
Khoa Accordion - Guitar- Organ
Khoa nhạc Jazz
Khoa Thanh nhạc
Khoa Âm nhạc Truyền thống
Khoa Sáng tác - Chỉ huy - Âm nhạc học
Khoa Kiến thức Âm nhạc
Khoa Văn hoá và Kiến thức cơ bản

Quảng cáo
Liên hệ quảng cáo
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
77 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: +844 3851 4969 / 3856 1842 - Fax: +844 3851 3545
Website: www.vnam.edu.vn - Email: hvan@vnam.edu.vn