CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Hà Nội, ngày 09 tháng
6 năm 2008
HƯỚNG DẪN TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(Ban hành kèm theo công văn số 564/KTKĐCLGD ngày 09/6/2008 của
Cục trưởng Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục)
1. Giới thiệu chung về tự đánh giá
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm
định chất lượng trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (gọi tắt là
trường). Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình
trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ
sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các
nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Tự đánh giá không chỉ tạo cơ sở cho công tác đánh giá
ngoài mà còn là cơ sở để trường cải tiến chất lượng, đồng thời thể hiện tính tự
chủ và tính tự chịu trách nhiệm của trường trong toàn bộ hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học, dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với sứ
mạng và mục tiêu của trường.
Trong quá trình tự đánh giá, căn cứ từng tiêu chuẩn và
tiêu chí, trường tập trung thực hiện những việc sau:
a) Mô tả, làm rõ thực trạng của trường;
b) Phân tích, giải thích, so sánh và đưa ra những nhận
định; chỉ ra những điểm mạnh, những tồn tại và những biện pháp khắc phục;
c) Lên kế hoạch hành động để cải tiến, nâng cao chất lượng
giáo dục.
Mục đích chính của hoạt động tự đánh giá là nhằm
cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo
dục.
Tự đánh giá là một quá trình liên tục, đòi hỏi nhiều công
sức, thời gian, phải có sự tham gia của nhiều đơn vị và cá nhân trong toàn trường.
Hoạt động tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các
giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá phải dựa trên
các minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, bao quát đầy đủ các tiêu
chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
Tự
đánh giá là một khâu quan trọng trong việc lập kế hoạch nâng cao chất lượng đào
tạo của trường, được minh hoạ trong Hình 1. Tự đánh giá giúp trường rà soát, tự
xem xét thực trạng của trường, từ đó điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo,
lập kế hoạch và hành động theo kế hoạch. Sau đó lại tiếp tục rà soát, xem xét
lại thực trạng và điều chỉnh mục tiêu theo hướng cao hơn.
2. Quy trình tự đánh giá:
Quy
trình tự đánh giá gồm các bước sau: xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá; thành
lập Hội đồng tự đánh giá; lập kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin và minh
chứng; xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được; viết báo cáo tự
đánh giá và triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành tự đánh giá. Quy trình
trên được triển khai cụ thể như sau:
a)
Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá
Mục
đích của tự đánh giá là nhằm giúp trường cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo và
để đăng ký kiểm định chất lượng.
Phạm
vi của tự đánh giá bao quát toàn bộ hoạt động của trường theo bộ tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b)
Thành lập Hội đồng tự đánh giá
Hội
đồng tự đánh giá do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập có nhiệm vụ triển khai các
hoạt động tự đánh giá. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 11 thành viên, trong đó:
Chủ
tịch Hội đồng là Hiệu trưởng;
Phó
Chủ tịch Hội đồng là Phó Hiệu trưởng
Các uỷ viên là:
+ Đại diện Hội đồng trường hoặc Hội đồng
quản trị;
+ Đại diện Hội đồng khoa học và đào tạo;
+ Các trưởng phòng, ban, khoa, bộ
môn;
+ Trưởng đơn vị (bộ phận) chuyên trách
về đảm bảo chất lượng;
+ Đại diện giảng viên;
+ Đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam;
+ Đại diện các đoàn thể và tổ chức xã
hội của trường.
Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá có nhiệm
vụ:
Điều hành
Hội đồng;
Thành lập
Ban thư ký giúp việc cho Hội đồng;
Phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng;
Triệu tập
và điều hành các phiên họp của Hội đồng;
Phê duyệt
kế hoạch tự đánh giá;
Chỉ đạo
quá trình thu thập thông tin, minh chứng, xử lý, phân tích và viết báo cáo tự
đánh giá;
Phê duyệt
đề cương tự đánh giá;
Giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá và các nhiệm vụ
khác.
Các uỷ viên
Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ thực hiện và chịu trách nhiệm về những công
việc do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Giúp việc
cho Hội đồng tự đánh giá là Ban Thư ký do Trưởng đơn vị (bộ phận) chuyên trách
về đảm bảo chất lượng làm trưởng ban. Thành viên Ban Thư ký bao gồm các cán bộ
của đơn vị (bộ phận) chuyên trách về đảm bảo chất lượng và các cán bộ khác do
Hội đồng tuyển chọn.
Các thành
viên của Ban Thư ký được tổ chức thành các nhóm công tác chuyên trách. Mỗi nhóm
công tác có 4-5 người, phụ trách 1-2 tiêu chuẩn và do một thành viên của Hội
đồng phụ trách. Mỗi thành viên của Ban Thư ký không tham gia quá 2 nhóm
công tác chuyên trách (xem Phụ lục 1 và 2).
Các đơn
vị liên quan khác trong trường có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ các nhóm công tác
để triển khai tự đánh giá.
c)
Lập kế hoạch tự đánh giá
Kế hoạch tự đánh
giá do Hội đồng tự đánh giá xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các
nguồn lực của trường để đảm bảo đạt được mục đích của đợt tự đánh giá (xem Phụ
lục 3). Kế hoạch tự đánh giá của trường phải thể hiện được các nội dung sau:
- Mục đích
và phạm vi của đợt tự đánh giá;
- Thành
phần Hội đồng tự đánh giá (danh sách kèm theo);
- Phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng, xác định những công việc
phải thực hiện ứng với từng tiêu chuẩn, thời gian bắt đầu và kết thúc, người
chịu trách nhiệm chính, người phối hợp;
- Công cụ
đánh giá (các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng);
- Xác định
các thông tin và minh chứng cần thu thập;
- Dự kiến
các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực cho các hoạt động;
- Thời gian
biểu: chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình
thực hiện các hoạt động cụ thể.
d)
Thu thập thông tin và minh chứng
Thông tin
là những tư liệu được sử dụng để hỗ trợ và minh hoạ cho các nhận định trong báo
cáo tự đánh giá của trường. Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để
đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác.
Minh chứng
là những thông tin gắn với các tiêu chí để xác định tiêu chí đạt hay không đạt.
Các minh chứng được sử dụng làm căn cứ để đưa ra các nhận định trong báo cáo.
Căn cứ vào
các tiêu chí của 10 tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, nhà
trường tiến hành thu thập thông tin và minh chứng. Thông tin và minh chứng thu được
không chỉ phục vụ cho mục đích đánh giá, mà còn nhằm mô tả thực trạng các hoạt
động của trường để người đọc hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết phục của báo
cáo tự đánh giá.
Khi thu
thập thông tin và minh chứng, phải kiểm tra độ tin cậy, tính chính xác, mức độ phù
hợp và liên quan đến tiêu chí. Hội đồng tự đánh giá phải luôn đặt câu hỏi về
các thông tin thu được: Nếu người khác đi thu thập thông tin đó thì có thu được
kết quả tương tự như thế không? Liệu những thông tin đó có mang lại cho chúng
ta những hiểu biết mới, rõ ràng và chính xác về thực trạng các hoạt động của
trường hay không?
Trong trường
hợp không thể tìm được thông tin, minh chứng cho một tiêu chí nào đó, Hội đồng
tự đánh giá phải làm rõ lý do, sau đó báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để được
chỉ dẫn.
Trong quá
trình thu thập thông tin và minh chứng, phải chỉ rõ nguồn gốc của chúng. Lưu
trữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến nguồn gốc của
các thông tin và minh chứng thu được, có biện pháp bảo vệ các thông tin và minh
chứng đó.
đ)
Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được
Một số thông
tin phải qua xử lý mới sử dụng được. Các kỹ thuật thống kê được sử dụng nhiều ở
công đoạn này. Các thông tin điều tra phải ở dạng số liệu tổng hợp, tránh sử
dụng những thông tin làm ảnh hưởng đến các đơn vị hoặc cá nhân cung cấp thông
tin.
Thông tin,
minh chứng thu được của mỗi tiêu chí được trình bày trong Phiếu đánh giá
tiêu chí (Phụ lục 7) trong phạm vi 2 - 3 trang theo các nội dung dưới đây:
- Mô tả
và phân tích các hoạt động của trường liên quan đến tiêu chí;
- So sánh
với mặt bằng chung, với chính nhà trường trong những năm trước hay với các quy
định của Nhà nước để thấy được hiện trạng của nhà trường;
- Đưa ra những nhận định về điểm mạnh và những yếu tố cần phát huy, chỉ ra
những tồn tại, giải thích nguyên nhân.
- Xác định những vấn đề cần cải tiến và đề ra những biện pháp để cải tiến những
vấn đề đó.
- Xác định tiêu chí đạt hay không đạt yêu cầu. Với mỗi tiêu chí, nếu có đầy
đủ minh chứng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chí thì xác nhận tiêu chí đó đạt yêu
cầu. Ngược lại thì ghi: chưa đạt yêu cầu.
Với những tiêu chí không có minh chứng để chứng minh tiêu chí đó đạt yêu cầu
thì ghi: Không có minh chứng.
Trong quá trình xử lý, phân tích, có thể một số thông tin và minh chứng thu
được không phù hợp với các kết quả nghiên cứu, đánh giá ở trong và ngoài trường
đã được công bố trước đó. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm kiểm tra lại các thông
tin và minh chứng đó, giải thích lí do không phù hợp.
Phiếu đánh giá tiêu chí là tài liệu ghi nhận kết quả làm việc của
mỗi nhóm công tác theo từng tiêu chí và là cơ sở đó tổng hợp thành báo cáo theo
từng tiêu chuẩn.
e)
Viết báo cáo tự đánh giá
Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản
báo cáo của trường về 10 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng. Báo cáo tự đánh giá là
một bản ghi nhớ quan trọng nhằm cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến chất
lượng của trường.
Báo cáo tự đánh giá phải mô tả một cách ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy
đủ các hoạt động của trường, trong đó phải chỉ ra những điểm mạnh, những tồn tại,
khó khăn và kiến nghị các giải pháp cải tiến chất lượng, kế hoạch thực hiện,
thời hạn hoàn thành, thời gian tiến hành đợt tự đánh giá tiếp theo (xem Phụ
lục 5).
Kết quả tự đánh giá được trình bày lần lượt theo 10 tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng. Trong mỗi tiêu chuẩn, trình bày lần lượt theo từng tiêu chí. Đối với mỗi
tiêu chí phải viết đầy đủ 5 phần: Mô tả và phân tích các hoạt động của
trường liên quan đến tiêu chí; Điểm mạnh và những yếu tố cần phát huy; Những
tồn tại; Kế hoạch hành động; Tự đánh giá dựa trên kết quả đạt được của các
nhóm công tác (sử dụng Phiếu đánh giá tiêu chí - phụ lục 7).
Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào bảng Tổng hợp kết quả tự
đánh giá (Phụ lục 8).
Tuỳ theo kế hoạch phát triển và chiến lược ưu tiên của mỗi trường mà xác định
trọng tâm cải tiến chất lượng cho từng giai đoạn. Về tổng thể, trường phải có
kế hoạch khắc phục tất cả những tồn tại, thiếu sót của mình.
Trong một báo cáo tự đánh giá, độ dài ngắn của các phần viết về từng tiêu chuẩn, tiêu chí không nhất thiết phải giống nhau, nhưng
cũng không nên quá chênh lệch.
Dự thảo báo cáo tự đánh giá cuối cùng phải được:
- Chuyển cho những người cung cấp thông
tin và minh chứng để xác minh lại các thông tin, minh chứng đã được sử dụng và
mức độ chính xác của các nhận định rút ra từ đó;
- Các nhóm
công tác rà soát lại phần báo cáo có liên quan đến công việc được giao;
- Các thành viên Hội đồng tự đánh giá ký xác nhận vào bản
báo cáo tự đánh giá.
g) Các hoạt
động sau khi hoàn thành đợt tự đánh giá
Sau khi
hoàn thành tự đánh giá, Hội đồng nộp báo cáo tự đánh giá cho lãnh đạo trường để
thực hiện các công việc tiếp theo:
- Công bố
kết quả tự đánh giá để các thành viên trong trường có thể đọc và cho ý kiến trong
vòng ít nhất 2 tuần (trưng bày báo cáo tự đánh giá ở thư viện, phòng truyền
thống hay gửi các đơn vị trực thuộc trường);
- Thu thập
và xử lý các ý kiến thu được sau khi công bố kết quả tự đánh giá, hoàn thiện
bản báo cáo;
- Báo cáo
tự đánh giá (chính thức) phải được Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu
- Gửi công
văn cùng báo cáo tự đánh giá về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng - Bộ Giáo
dục và Đào tạo, trong đó ghi rõ trường đạt hay không đạt tiêu chuẩn chất lượng
và đăng ký thời gian trường có thể đón đoàn chuyên gia đánh giá ngoài đến khảo
sát;
- Tổ chức
lưu trữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến nguồn gốc
của các thông tin và minh chứng thu được, có biện pháp để bảo vệ các thông tin
và minh chứng đó;
- Triển
khai thực hiện các kiến nghị trong báo cáo tự đánh giá.
3. Cấu trúc
bản báo cáo tự đánh giá
Bản báo
cáo tự đánh giá được trình bày trên giấy A4 theo quy định về văn bản hiện hành (Xem
Phụ lục 6). Bản báo cáo được đóng bìa cứng, có in chữ nhũ. Trên bìa báo cáo
ghi tên cơ quan chủ quản, tên trường đại học, cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp.
Ở giữa trang bìa có tiêu đề “Báo cáo tự đánh giá”. Phía dưới ghi tên tỉnh
(thành phố) và năm hoàn thành báo cáo tự đánh giá (xem Phụ lục 4). Sau
trang bìa cứng là trang bìa phụ được trình bày tương tự bìa cứng. Tiếp theo là
trang Mục lục. Cấu trúc cụ thể của Báo cáo tự đánh giá gồm các phần sau:
a) Phần
I. CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Mục đích
của phần này nhằm đưa ra các thông tin khái quát về trường dưới dạng một báo
cáo điều tra thực trạng (gồm chủ yếu là các thông tin định lượng) với các nội
dung sau:
- Thông tin chung của trường.
- Giới thiệu khái quát về trường.
- Các chỉ số về cán bộ, giảng viên, nhân
viên của nhà trường.
- Các chỉ số về người học.
- Các chỉ số về nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ.
- Các chỉ số về cơ sở vật chất, thư
viện, tài chính.
b) Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG
Phần này nhằm phân tích, đánh giá sâu
các mặt hoạt động của trường bằng cách chỉ ra những điểm mạnh, tồn tại, nguyên
nhân, kế hoạch, giải pháp khắc phục. Nội dung được trình bày theo cấu trúc sau:
- ĐẶT VẤN ĐỀ:
Mô tả vắn tắt mục đích, quy trình tự
đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá để cung cấp thông tin về bối cảnh của
đợt tự đánh giá, nhằm giúp người đọc hiểu rõ nội dung của bản báo cáo. Các
thông tin trong phần này mô tả sự tham gia của các thành phần (khoa, ban,
phòng, nhân viên, học sinh,...), cách thức tổ chức các thành phần này tham gia
đợt tự đánh giá, mục đích tự đánh giá, những lợi ích mà trường thu được.
- TỔNG QUAN CHUNG:
Đây là một phần tóm tắt để giúp
người đọc có cái nhìn tổng thể về trường trước khi đọc báo cáo chi tiết. Phần
tổng quan này nhằm đạt hai mục đích:
+ Thứ nhất là để giúp người đọc hiểu
được bối cảnh chung của trường như các thông tin về cơ sở vật chất, chương
trình đào tạo, các vấn đề về tài chính, các vấn đề có ảnh hưởng đến tình hình
chung của toàn trường.
+ Thứ hai là để chỉ ra những phát hiện
chính trong quá trình triển khai tự đánh giá. Phần này không cần đề cập lần
lượt từng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, nhưng khi trình bày những phát hiện
này, phải chỉ ra chúng liên quan đến những tiêu chuẩn nào. Trong phần tổng quan
chung cũng phải đưa thêm các thông tin khác để giúp người đọc hiểu rõ báo cáo
tự đánh giá. Nhà trường cần nêu các chủ đề và các ý kiến quan trọng của báo cáo
tự đánh giá chi tiết, giúp người đọc hiểu được các vấn đề quan trọng mà nhà trường
đã xác định trong đợt tự đánh giá này, qua đó thấy được trường đã sử dụng tự
đánh giá như một công cụ để cải tiến chất lượng (phần tổng quan không quá 10
trang).
- TỰ ĐÁNH GIÁ (theo từng tiêu chuẩn):
Đây là phần chính của bản báo cáo. Phần
này mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá của nhà trường, lần lượt xem xét 10 tiêu
chuẩn đánh giá. Trong mỗi tiêu chuẩn, lần lượt xem xét theo tõng tiêu chí.
Với mỗi tiêu chí, lần lượt theo các
bước: mô tả hiÖn tr¹ng, đánh giá và đề ra các giải pháp khắc phục. Phần đánh
giá này là hoạt động quan trọng trong toàn bộ quá trình tự đánh giá. Cụ thể như
sau:
+ Mô tả hiện trạng:
Mô tả đầy đủ, chi tiết, trung thực,
khách quan hiện trạng hoạt động của trường theo từng tiêu chí. Phần mô tả phải
ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái
quát nhằm giúp người đọc hiểu rõ được các hoạt động của trường.
+ Đánh giá:
Trường đánh giá chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động theo từng tiêu chí, chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại,
vướng mắc; phân tích, đưa ra các nhận định và giải thích nhằm giúp người đọc
hiểu được vì sao trường lại đánh giá và xếp loại như vậy.
+ Kế hoạch hành động:
Trường đưa ra kế hoạch hành động để tiếp
tục duy trì mặt mạnh và có các giải pháp khắc phục các mặt còn tồn tại. Kế hoạch
này phải cụ thể và thực tế, tránh chung chung (có các giải pháp khắc phục, cải
tiến, thời gian phải hoàn thành và các biện pháp giám sát).
Kế hoạch hành động của trường phải thể
hiện quyết tâm cải tiến chất lượng trong các lĩnh vực còn có những tồn đọng,
yếu kém. Qua kế hoạch hành động của trường, người đọc sẽ hiểu rõ khả năng nhà
trường trong việc tiếp tục quá trình tự đánh giá, liên tục cải tiến chất lượng
đào tạo.
+ Tự đánh giá:
Trường tự đánh giá đạt hay chưa đạt yêu
cầu của tiêu chí.
(Phần mô tả
chi tiết kết quả tự đánh giá của nhà trường theo 10 tiêu chuẩn đánh giá thường dài
khoảng 60 - 80 trang)
- Phụ lục
Đây là phần cuối cùng của bản báo cáo.
Phần này tập hợp toàn bộ các số liệu của bản báo cáo (các bảng biểu tổng hợp,
thống kê, danh mục mã hoá các minh chứng). Các số liệu này rất quan trọng, giúp
trường và người đọc dự đoán được xu hướng phát triển của trường trong vài năm
tới.
Thông qua các số liệu này, người đọc
hình dung được bức tranh toàn cảnh về nhà trường, các đặc điểm địa lý kinh tế -
xã hội, các thay đổi đã xảy ra, dự đoán về tình hình người học, các khoa, ban,
phòng, chương trình giảng dạy, tình hình tài chính. Kết hợp các số liệu này với
các tiêu chuẩn đánh giá, người đọc sẽ thu nhận được đầy đủ thông tin liên quan
đến mục tiêu và nhiệm vụ của trường.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO