Tác giả: Nguyễn Thị Tân Nhàn
Đề tài: Đào tạo giọng Soprano Việt Nam chất lượng cao
Chuyên ngành: Âm nhạc học
Mã số: 62.21.02.01.
Người hướng dẫn: GS.NSND. Nguyễn Trung Kiên
Ngày đăng: 01/10/2018 - Cập nhật: 04/03/2019
Luận án toàn văn
Tóm tắt Luận án
Nghiên cứu những thành quả trong công tác đào tạo hơn 60 năm qua chúng tôi thấy sự vượt trội cả về mặt chất lượng và số lượng diễn viên, cán bộ giảng dạy là nữ. Trong số đó, giọng Soprano, cụ thể là giọng Colorature Soprano chiếm tỷ lệ vượt trội. Tại Việt Nam, việc đào tạo loại giọng này cũng đạt nhiều thành công và tích lũy kiến thức học thuật tốt hơn, thuận lợi hơn so với kiến thức đào tạo các loại giọng khác. Tuy nhiên,số lượng SV giọng Colorature Soprano để chọn lựa với tiêu chí đào tạo chất lượng cao (CLC) lại đang ở mức độ hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
Để tiến hành đào tạo giọng Colorature Soprano CLC thì sự đổi mới một cách đồng bộ từ cơ sở vật chất, chương trình, giáo trình, nội dung, trình độ giảng viên, tiêu chí đối với sinh viên, phương pháp dạy học... cần được rà soát theo lộ trình phù hợp với đào tạo chất lượng cao. Thấy rõ điều này, năm 2009 HVANQGVN hoàn thành đề tài “… Đa dạng hóa mô hình đào tạo âm nhạc đáp ứng với tình hình mới”đề tài do GS.NSND Trung Kiên làm chủ nhiệm. Năm 2011, HVANQGVN tiếp tục hoàn thành đề tài cấp Bộ “Đào tạo tài năng âm nhạc đỉnh cao ở Việt Nam”do GS.TS.NGND Trần Thu Hà làm chủ nhiệm trong đó có nhánh nghiên cứu “Đào tạo tài năng đỉnh cao TN”do GS.NSND Nguyễn Trung Kiên là tác giả.
chúng tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo giọng Soprano Việt Nam CLC”làm đề tài nghiên cứu với mong muốn sớm có những giải pháp trong đào tạo nguồn nhân lực TN CLC góp phần phát huy tiềm năng của giọng Soprano nói chung, giọng Colorature Soprano Việt Nam nói riêng.
Sách nước ngoài
Nghiên cứu về lịch sử chuyên ngành và phương pháp sư phạm TN
Những vấn đề cơ bản của phương pháp thanh nhạc(1963) của L.B.Dimiriev, Nxb Matxcova; Học hát(2003) của tác giả O.V.Dalexky, Nxb Matxcơva; Nghệ thuật hát và phương pháp thanh nhạc của Enrico Caruso(2005) của tác giả Salvatore Fustrito - Barnet Beler, Nxb Saint - Peterburg...On the Art of Singing (2011), tạm dịch “Nghệ thuật ca hát”. của tác giả Richard Miller, Nxb Đại học Oxford.Những công trình đã nghiên cứu một cách sâu rộng nhiều vấn đề quan trọng trong đào tạo TN chuyên nghiệp dành cho tất cả các loại giọng hát. Đây là nguồn tư liệu lớn, là cơ sở giúp chúng tôi nghiên cứu những vấn đề về lịch sử chuyên ngành và phương pháp sư phạm thanh nhạc nói chung.
Nghiên cứu chuyên khảo về đào tạo cho giọng Soprano bao gồm:
Kinh nghiệm dạy giọng Sopranotrong tạp chí “Những vấn đề Sư phạm TN”(1967) của tác giả T.D.Smelkova, In.V.Xaveliev, Nxb Matxcova; Những bài tập nhằm phát triển giọng nữ(1994) của tác giả Rojdextvenskaia, Nxb Matxcova; Training Soprano Voices (2000), tạm dịch“Đào tạo giọng Soprano”của tác giả Richard Miller, Nxb Đại học Oxford. Nhữngnghiên cứu trên đã đề cập tương đối nhều về giọng Soprano nói chung, đã đưa ra những kinh nghiệm trong đào tạo loại giọng này. Tuy nhiên, công trình chuyên khảo về loại giọng Colorature Soprano, đặc biệt, nghiên cứu đào tạo chất lượng cao đối với loại giọng này thì tới thời điểm hiện tại chúng tôi chưa thấy công trình nào đề cập.
Sách trong nước
Sách chuyên khảo thuộc lĩnh vực lịch sử chuyên ngành:
“Nghệ thuật opera” (2004) của GS. NSND Nguyễn Trung Kiên, Nxb Viện Âm nhạc; “Lịch sử nghệ thuật thanh nhạc phương tây” (2005) của tác giả Hồ Mộ La, Nxb Từ điển Bách Khoa; “Lược sử Opera và 50 vở Opera chọn lọc” (2011) của tác giả Nguyễn Trung Kiên, Nxb Từ điển Bách Khoa. Đây là những cuốn sách đã nêu bật lịch sử nghệ thuật TN phương Tây nói chung và nghệ thuật Opera nói riêng, là nguồn tư liệu quan trọng giúp chúng tôi tìm hiểu về lĩnh vự lịch sử chuyên ngành.
Sách nghiên cứu về sư phạm thanh nhạc
Sách học thanh nhạc(1997), Nxb Trẻ của tác giả Mai Khanh; Phương pháp sư phạm TN(2001), Nxb Âm nhạc của tác giả Nguyễn Trung Kiên; Giáo trình đại học TN (2007), Bộ VHTTDL của tác giả Nguyễn Trung Kiên; Phương pháp dạy TN(2008) của tác giả Hồ Mộ La, Nxb Từ điển Bách Khoa; Những vấn đề sư phạm thanh nhạc” (2014) của Nguyên Trung Kiên, Nxb Âm nhạc. Những công trình này đã được kiến giải bằng lý luận và thực tế nhiều vấn đề về sư phạm thanh nhạc. Đây là nguồn tài liệu quý trong sư phạm thanh nhạc thực hành.
Luận án có liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu như:
Luận án “Quá trình hình thành và phát triển ca hát chuyên nghiệp Việt Nam” của tác giả Trương Ngọc Thắng (2008); “Opera trong sự phát triển nền âm nhạc chuyên nghiệp Việt Nam” (2010) của tác giả Nguyễn Thị Tố Mai; “Đào tạo ca sĩ hát Opera tại HVANQGVN” (2017) của tác giả Đỗ Quốc Hưng; ....v v. Có thể thấy, những luận án trên đây đã đề cập tương đối rộng các khía cạnh trong đào tạo TN chuyên nghiệp nói chung. Nhiều đề tài nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ca sĩ hiện nay.
Tóm lại, các công trình nêu trên đã nghiên cứu khái quát về lịch sử thanh nhạc, những vấn đề cơ bản và những kinh nghiệm quý báu về sư phạm thanh nhạc. Các sách cũng đề cập tương đối nhiều về giọng Soprano nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về lý luận và thực hành trong đào tạo giọng Colorature Soprano Việt Nam đặc biệt là đào tạo CLC thì các công trình trên chưa đề cập tới.
Làm rõ quá trình lịch sử hình thành và phát triển nghệ thuật và sư phạm TN gắn với giọng Soprano tại Việt Nam.
Nghiên cứu, những đặc điểm của giọng Soprano Việt Nam, những thành công, hạn chế trong công tác đào tạo, biểu diễn, hội nhập quốc tế. Xác định rõ vai trò quan trọng của giọng Soprano trong lĩnh vực nghệ thuật TN.
Nghiên cứu, tìm hiểu về mô hình đào tạo CLC, phân tích những kỹ thuật đặc trưng ứng dụng trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC.
Đề xuất một số giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy, đội ngũ sinh viên và giảng viên, cơ sở vật chất trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC ở bậc Đại học tại HVANQGVN.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về giọng Soprano chúng tôi nghiên cứu sâu về loại giọng Colorature Soprano. Đây là giọng chiếm tỉ lệ vượt trội cả về số lượng và chất lượng so với các loại giọng Soprano khác tại Việt Nam nói chung, HVANQGVN nói riêng.
Về địa điểm triển khai: Kể từ năm 1956 tới nay, phần lớn nguồn GV có trình độ cao được phân bổ về các cơ sở đào tạo âm nhạc, TN trên cả nước đều xuất phát từ HVANQGVN. Các mô hình đào tạo chuyên ngành nói chung, TN nói riêng thống nhất theo mô hình của HVANQGVN. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu chính của luận án là HVANQGVN.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, nghị luận; Phương pháp điều tra, khảo sát và phương pháp thực nghiệm.
Luận án đã xác định tiêu chí trong đào tạo chất lượng cao đối với đào tạo giọng Colorature Soprano. Xác định sự giống và khác nhau giữa hai mô hình đào tạo đại trà và chất lượng cao đối với ngành thanh nhạc nói chung, trong đào tạo giọng Colorature Soprano nói riêng.
Luận án xác định rõ hướng phát triển của giọng Colorature Soprano Việt Nam. Nêu bật được những ưu điểm và hạn chế trong đào tạo giọng Colorature Soprano tại HVANQGVN.
Bổ sung hệ thống bài tập nhằm phát triển kỹ thuật TN trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC.
Đề xuất các tác phẩm chọn lọc quốc tế và trong nước cho đào tạo những giọng Colorature Soprano CLC.
Đề xuất một số giải pháp quan trọng trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC tại HVANQGVN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được chia thành ba chương.
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo giọng Soprano chất lượng cao.
Chương II: Kỹ thuật trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
Chương III: Giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao tại Việt Nam.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰCTIỄN ĐÀO TẠO GIỌNG SOPRANO CHẤT LƯỢNG CAO
1.1.1.Một số khái niệm
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm về Đào tạo, Giáo dục, Phát triển, Đại trà,chương trình đào tạo… Nghiên cứu các khái niệm đào tao đại trà, đào tạo CLC theo Thông tư số 24/2014/TT-BGDĐT Về đào tạo Chất lượng cao trình độ đại học. Chúng tôi đã đưa ra khái nệm vè đào tạo giọng Colorature Soprano CLC như sau.
Là chương trình đào tạo dành riêng cho giọng Colorature Soprano xuất sắc được chọn lọc từ những giọng Soprano nói chung, giọng Colorature Soprano nói riêng có khả năng vượt trội từ chương trình đào tạo hiện hành. Những SV, học viên được chọn cần đảm bảo một số tiêu chí bắt buộc như: Âm sắc giọng hát có tính chất nhẹ, bay, vang xa (những đặc điểm điển hình của giọng Colorature Soprano), nắm được kỹ thuật hát căn bản, ngoại ngữ, có niềm khát khao và đam mê trong học tập... Chương trình đào tạo CLC được thiết kế theo hướng điều chỉnh, bổ sung từ chương trình đào tạo hiện hành nhằm tăng cường các kiến thức chuyên sâu ở mức cao hơn nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra là những sinh viên, học viên giọng Colorature Soprano tài năng, có khả năng hát tốt những tác phẩm đòi hỏi kỹ thuật và nghệ thuật thanh nhạc phức tạp. Có khả năng tham dự những cuộc thi thanh nhạc lớn mang tầm quốc gia, quốc tế...
1.1.2. Mục đíchđào tạo chất lượng cao
Mục đích đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano nhằm phát triển những giọng hát vượt trội phát huy được nhiều nhất năng lực, có khả năng hội nhập với quốc tế (tham gia các cuộc thi TN ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, xuất khẩu được các nghệ sĩ biểu diễn cho các nhà hát, các GV cho các cơ sở đào tạo TN ra ngoài lãnh thổ Việt Nam).
1.2. Khái lược về giọng Soprano
1.2.1. Đặc điểm chung của giọng Soprano
Theo cuốn Thuật ngữ âm nhạccủa tác giả Nguyễn Bách, Soprano là “giọng nữ cao” .
Theo cuốn Phương pháp Sư phạm Thanh nhạccủa tác giả Nguyễn Trung Kiên: “Soprano là loại giọng cao nhất trong các loại giọng”. Tác giả cho rằng, âm vực giọng nữ cao từ nốt C4 đến E6.
Thông thường các ca sĩ đạt âm thanh tốt nhất từ nốt A3 đến C6. Tuy nhiên, nhiều trường hợp có thể xuống tới G3 hoặc lên tới E6 vẫn đạt âm thanh đẹp đặt biệt đối với giọng Colorature Soprano.
1.2.1.1. Âm khu
Âm khu của giọng hát là một chuỗi âm thanh có màu sắc đồng nhất nằm trong âm vực của giọng hát, được tạo nên bởi những hoạt động thống nhất của cơ quan phát âm. Giọng hát chia làm nhiều âm khu, mỗi âm khu lại mang một âm thanh với tính chất khác nhau, cụ thể: Âm khu thấp nhất là âm khu ngực, âm khu trung gồm những nốt ở khoảng trung của giọng hay còn gọi là âm khu hỗn hợp, cuối cùng là âm khu cao (giọng óc).
1.2.1.2. Âm sắc của giọng Soprano
Âm sắc là nhân tố căn bản để có thể phân biệt được sự khác nhau giữa các loại giọng hát. Có nhiệm vụ rất quan trọng đó là thông qua những tiêu chí chuẩn mực của âm sắc để định hướng cho những chất lượng của một số hoạt động cần thiết trong học tập kỹ thuật. Đối với giọng Colorature Soprano thì âm sắc giọng hát sáng, tính chất bay, vang xa.
1.2.1.3. Âm vực
Âm vực là khoảng cách từ nốt thấp nhất đến nốt cao của giọng hát hay của một nhạc cụ, mang đậm bản sắc cá tính của mỗi ca sĩ. Các ca sĩ chuyên nghiệp muốn đạt trình độ cao thì phải có quá trình rèn luyện nghiêm khắc trong đó có mục tiêu mở rộng âm vực cho giọng hát của mình. Nhiều giọng Colorature Soprano có thể mở rộng ở những quãng cực cao hoặc cực trầm để đáp ứng yêu cầu của những tác phẩm chuyên nghiệp dành cho giọng này.
1.2.2. Các loại giọng Soprano
1.2.2.1. Dramatic Soprano
Theo cuốn Thuật ngữ âm nhạcDramatic Soprano “là giọng nữ cao hý kịch”.Đây là loại nữ cao có âm lượng khổng lồ, khỏe khoắn và nội lực. Âm vực từ nốt A3 - C6, D6, có khả năng hát xúc cảm cả những bè của giọng nữ trung.
Theo cuốn Thuật ngữ âm nhạc, Lirico Soprano “là giọng nữ cao trữ tình”. Loại giọng này đặc trưng bởi sự nhẹ nhàng, mềm mại, nữ tính, âm lượng vừa phải. Nữ cao trữ tình được chia làm hai loại. Nữ cao trữ tình đầy đặn (Full lirico Soprano) và nữ cao trữ tình sáng mảnh (Light Lirico Soprano).
1.2.2.3. Nữ cao trữ tình kịch tính (Spinto Soprano)
Đây là giọng Lirico Soprano có thể chuyển thành kịch tính ở những đoạn cao trào. Loại giọng này hát trữ tình ấm áp, đầy đặn nhưng khi lên cao lại khỏe khoắn, đanh dày, âm lượng lớn, có màu kịch tính, phát triển mạnh ở quãng trung và cận cao.
Là loại giọng nữ cao nhất, có âm sắc nhẹ nhàng linh hoạt, trong sáng, vang xa. Colorature Soprano được chia thành hai nhánh: Nữ cao trữ tình màu sắc (Lirico Colorature Soprano) và Nữ cao kịch tính màu sắc (Dramatic Colorature Soprano).
1.2.3. Vị trí, vai trò của giọng Soprano trong lịch sử phát triển nghệ thuật thanh nhạc
Vào thế kỷ XVI giọng hát của phụ nữ hầu như không được sử dụng trong nghệ thuật âm nhạc. Đến giữa thế kỷ XVI thuật ngữ Soprano chỉ được sử dụng để gọi giọng hát của những cậu bé hoặc các giọng Castratos. Cuối thế kỷ XVI tại Ferrara nước Ý bắt đầu có sự phát triển đặc biệt về giọng hát nữ, các nhà soạn nhạc đã khai thác nhiều nét đặc sắc ở giọng này và đưa vào trong tác phẩm của mình. Giọng Soprano có vị trí sớm nhất trong vở opera “Ariama” của nhạc sĩ Monteverdi (1608). Tuy nhiên trong âm nhạc của nhà thờ, việc cấm giọng hát nữ vẫn duy trì.
Đầu thế kỷ XIX, các ca sĩ Castratos xuất hiện thưa dần, họ lùi vào hát hợp xướng nhà thờ. Giáo hoàng Leo XVIII (1878-1903) đã ra lệnh cấm hoạn trẻ em làm ca sĩ. Những ca sĩ giọng Castratos sau đó chỉ còn là những nhà sư phạm TN, do đó việc đào tạo nữ ca sĩ đã trở nên bình thường, đã xuất hiện nhiều ca sĩ nữ lỗi lạc.
Thế kỷ XX một số nhà hát opera lớn đã được ra đời, đóng vai trò quan trọng cổ vũ, tạo điều kiện cho các nghệ sĩ opera có những bước phát triển mới. Thời kỳ này, nhiều ca sĩ giọng nữ ghi những dấu ấn nghệ thuật đặc sắc.
Tại Việt Nam, chỉ tính từ năm 1956 đến nay đã có rất nhiều tác phẩm TN được sáng tác dành cho giọng Soprano. Trong các cuộc thi TN chuyên nghiệp trong và ngoài nước, các giải thưởng cao nhất thường thuộc về giọng Soprano bởi loại giọng hát này thể hiện thường đạt độ tinh xảo về kỹ thuật và biểu diễn.
1.3. Đôi nét về đào tạo thanh nhạc trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Về đào tạo thanh nhạc trên thế giới
1.3.1.1. Một số nhà sư phạm thanh nhạc tiêu biểu thế giới có liên quan tới đào tạo giọng Soprano
.E. Varlamov (1801 -1848)
Là nhạc sĩ tên tuổi, nổi tiếng, giữ vai trò lớn cho nền âm nhạc Nga. Là giọng nam cao nhẹ với phương pháp tốt. Năm 1840 xuất bản cuốn sách Trường phái hát,
Francesco Lamperti (1813- 1892)
Là nhà sư phạm nổi tiếng thuộc trường phái Ý thế kỷ XIX. Ông nổi tiếng là một nhà sư phạm thực hành. Ông viết các cuốn sách về TN như: Những bài tập phát triển rung láy; Những bài tập tinh xảo cho giọng nữ cao; Lý luận, thực hành định hướng ban đầu để học hátvà Nghệ thuật hát.
Lilli Lehmann (1848-1929)
Là ca sĩ trẻ giọng Colorature Soprano (nữ cao màu sắc), kết quả hoạt động nghệ thuật và sư phạm được đúc kết trong cuốn Nghệ thuật hát của tôi.
Enrico Caruso (1873 - 1921)
Ông là ca sĩ tiêu biểu cho trường phái mới nghệ thuật ca hát Ý. Được nhắc tới là ca sĩ nhạy cảm, nồng nhiệt, thuộc trường phái “độc nhất vô nhị. Hát rất thoải mái và không bao giờ hát phô”. Ông viết cuốn sách Phải hát như thế nào...
1.3.1.2. Một số mô hình đào tạo âmnhạc trên thế giới
Tìm hiểu một số mô hình đào tạo âm nhạc ở khu vực và trên thế giới như: Singapore, Hàn Quốc, Liên Bang Nga, Italia, Mỹ… Đa số các nước có hệ đào tạo cử nhân (4 năm) và hệ đào tạo thạc sỹ (hai năm). Chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng âm nhạc phương Tây, thể hiện tính ưu việt rất cao tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả SV có thể học và phát triển giống nhau. Nhiều môn học bổ trợ môn như: Thực hành tác phẩm thính phòng, đọc thơ kết hợp với kịch, ngẫu hứng sân khấu, nhảy múa cổ điển, hát thoại với các tác phẩm thanh nhạc, phát âm ngoại ngữ chuyên ngành... nhằm phát triển ca sĩ một cách toàn diện, rất chú trọng sự phát triển ca sĩ hát opera. Các nước đề cao hội nhập quốc tế, coi việc cử người đi học nước ngoài cũng như mở cửa cho SV nước ngoài theo học là việc làm quan trọng đối với sự phát triển chung của nền TN thế giới, hầu hết các nước đều rất chú trọng phát triển tài năng chất lượng cao, có thể nhận thấy rõ điều này thông qua những mô hình đào tạo mang tính ưu việt nhằm phát triển ca sĩ một cách toàn diện nhất.
1.3.1.3. Một số giọngSoprano tiêu biểu thế giới
Giới thiệu một sô nghệ sĩ nổi tiếng trên thế giới là giọng Sopranonhư: Nezhdanova (1873-1950), (1923 –1977), Jo Sumi ( 1962), Anna Netrebko (1971), Diana Damrau (1971), Alexander Roberta (1949) người Mỹ, Amara Lusin (1927) người Mỹ; Ameling Elly (1934) người Ba Lan; Armstrong Sheila (1942) người Anh; Mirella Freni (1935) người Ý; Katia Ricciarelli (1946) người Ý... Đây là những giọng Soprano đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền TN nói chung trên thế giới. Chỉ tính những những bản thu âm của các nghệ sĩ, ca sĩ để lại đã là tài sản vô giá cho bao thế hệ ca sĩ khắp mọi nơi trên thế giới học hỏi và nối tiếp. Giọng hát của họ làm nguồn cảm hứng cho những sáng tác thanh nhạc để đời. Đặc biệt hơn, nhiều người đã tham gia đào tạo nhiều thế hệ ca sĩ tiếp nối thành công, góp công sức lớn lao cho nền TN thế giới phát triển.
1.3.2. Lịch sử đào tạothanh nhạctại Việt Nam
Tai Việt Nam, kể từ khi thành lập Trường Âm nhạc Việt Nam đến nay cho thấy tính kế thừa và liên tục phát triển.Từ sau giải phóng Thủ đô Hà Nội, phong trào ca hát không chuyên của học sinh, sinh viên phát triển khá rầm rộ. Bộ văn hóa đã chủ trương tuyển chọn một số ca sĩ trẻ cử đi đào tạo tại một số nước xã hội chủ nghĩa. Tất cả những ca sĩ này khi trở về nước đều giữ những vai trò quan trọng trong các đơn vị biểu diễn nghệ thuật và đặc biệt tích cực đóng góp vào công tác đào tạo TN chuyên nghiệp trong nhiều năm sau.
1.3.2.1. Mộtsố nhà sư phạm thanh nhạc tiêu biểu của Việt Nam
Với sự tiếp thu những tinh hoa của nền TN thế giới, thành quả đạt được là sự xuất hiện những nhà sư phạm có đóng góp lớn cho sự phát triển của nền TN Việt Nam như: Mai Khanh, NGUT Hồ Mộ La, NGND Lô Thanh, GS. NSND Trung Kiên, NGUT Mỹ Bình, Diệu Thúy, NSND Quang Thọ, PGS.TS. Trần Ngọc Lan,NSND Quốc Hương, NSND Trần Hiếu, NSUT Thu Lan, NSUT Bích Việt, NSUT Hà Thủy, NSUT Phương Lan, Gia Khánh, Gia Hội... và một số nhà sư phạm thanh nhạc khác là giọng nữ cao.
1.3.2.2. Mô hình đạo tạo thanh nhạc Việt Nam
SV đều được đào tạo 4 năm bậc đại học và 2 năm bậc thạc sĩ. Được trang bị các môn học thuộc môn kiến thức ngành (lý thuyết âm nhạc, lịch sử âm nhạc, phân tích tác phẩm, ký - xướng âm... và môn chuyên ngành chính (thanh nhạc).
1.3.2.3. Một số nghệ sĩ giọng Soprano Việt Nam tiêu biểu
Mặc dù vóc dáng nhỏ bé hơn so với các nghệ sĩ, ca sĩ thuộc các nước phương Tây, xong, do được tiếp thu những tinh hoa về kỹ thuật TN trên thế giới nên giọng hát của người Việt ngày càng tiến bộ hơn và xích lại gần hơn so với nền TN chung của thế giới. chúng tôi giới thiệu một số nghệ sĩ, ca sĩ giọng Soprano tiêu biểu của Việt Nam: NSUT Minh Đỗ (1929), NSUT Ngọc Dậu (1933), NSUT Thanh Trì (1935), NSND Tường Vi (1938), NSND Thanh Huyền (1942, NSND Lê Dung (1951 - 2001), NSUT Rơ Chăm Phiang (1960), Ca sĩ Lan Anh, Ca sĩ Bích Thủy, Ca sĩ Phạm Khánh Ngọc…
1.3.2.4. Những thành quả của công tác đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp Việt Nam.
Đã xây dựng được đội ngũ các ca sĩ, nghệ sĩ phục vụ cho hầu hết các đoàn ca nhạc từ không chuyên đến chuyên nghiệp. Đạt nhều thành quả to lớn qua các kỳ thi, điển hình là cuộc thi hát thính phòng - nhạc kịch toàn quốc được Bộ Văn hóa - Thông tin nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức từ năm 1986 cho tới nay. Ngoài ra, có nhiều nghệ sĩ,ca sĩ, học sinh, sinh viên nữ đã đoạt các giải thưởng trong các cuộc thi quốc tế.
1.4. Thực trạng đào tạo giọng SopranoViệt Namchất lượng cao
Để đảm bảo mục đích yêu cầu về chất lượng đầu ra trong đào tạo CLC đối với SV giọng Colorature Soprano thì khâu phát hiện và lựa chọn SV được đặt lên hàng đầu. Ngoài giọng hát tốt, những yếu tố khác như: Kỹ thuật, phong cách, ngoại ngữ... cũng là những vấn đề được ưu tiên lựa chọn.
Tìm hiểu kết quả tốt nghiệp trong 5 năm trở lại với bậc đào tạo đại học, mỗi khóa chỉ đạt khoảng 10% trên tổng số SV, trong đó giọng Colorature Soprano chiếm 7%. Tuy nhiên, trong số những người tốt nghiệp đại học đạt điểm cao và có năng lực trong đào tạo CLC đã dừng lại ở trình độ đại học. Với bậc đào tạo thạc sỹ, một số học viên giọng Colorature Soprano đạt điểm tốt nghiệp từ 9,5 trở lên, một số người đạt tối đa. Tuy nhiên, số lượng này còn khá khiêm tốn.
Nhiều SV lại thiếu yếu tố nhạc cảm, chưa tự tin để biểu diễn và nhiều SV chưa biết diễn xuất. Thói quen học thụ động cũng là rào cản của sự phát triển , SV chưa chủ động tìm và nghe tư liệu học tập, các nguồn thông tin tham khảo hữu ích hiện có để nâng cao và phát triển chuyên môn của mình.
1.4.2.Đối với giảng viên.
1.4.2.1. Về năng lực luyện kỹ thuật thanh nhạc
Nhìn chung, GV tại Khoa TN HVANQGVN khi hướng dẫn các kỹ thuật TN dành cho giọng Colorature Soprano mới đạt ở mức độ cơ bản, rất ít người luyện những mẫu âm khó bởi trình độ piano còn hạn chế, đa số GV chưa đánh được nhuần nhuyễn những bài tập passage, staccato ở tốc độ nhanh.
1.4.2.2. Năng lực nghiên cứu nội dung và lựa chọn tác phẩm
Năng lực này còn nổi lên nhiều bất cập, có người chú trọng kỹ thuật trong tác phẩm nhưng chưa hiểu rõ nội dung tác phẩm và ngược lại nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển giọng hát của SV. Có những SV nữ khi tốt nghiệp trong chương trình có đầy đủ tác phẩm cho các loại giọng, thậm chí nhầm cả 4 năm đại học.
Hiện nay SV, học viên học tác phẩm tiếng nước ngoài chủ yếu qua sự hướng dẫn của GV giảng dạy. Thực tế chỉ một vài GV lâu năm được học tập ở nước ngoài, có nền tảng ngoại ngữ tương đối thuận lợi cho việc giảng dạy tác phẩm nước ngoài bằng ngôn ngữ gốc. GV các thế hệ sau chủ yếu được học ngoại ngữ là tiếng Anh bởi vậy năng lực sử dụng các ngôn ngữ khác phụ thuộc vào sự tự trau dồi và còn rất hạn chế dẫn tới việc dạy SV phát âm tiếng chuyên ngành gặp nhiều khó khăn.
1.4.1.4. Năng lực nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là công việc cần thiết, nghiên cứu để tìm ra nhiều cách thức mới giải quyết vấn đề là một trong những yêu cầu của GV, đặc biệt là GV trong đào tạo TN CLC. Nghiên cứu để thấy bản thân đang đạt trình độ ở mức độ nào từ đó trau dồi, bồi đắp thêm tri thức cho bản thân. Tuy nhiên, vấn đề này đang là một trong những hạn chế rất dễ nhận thấy của GV tại Khoa TN, HVANQGVN. Do đặc thù TN là môn học thực hành nên rất nhiều GV đã không nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu khoa học.
1.4.3. Về chương trình, giáo trình
Chưa có sự phân chia ca sĩ hát thính phòng hay nhạc kịch và hiện đang được áp dụng với tất cả SV. Giáo trình giảng dạy tới nay Khoa vẫn dùng chung cho tất cả các giọng hát. Chưa phân chia tác phẩm dành riêng cho từng loại giọng Soprano mà vẫn sử dụng theo chương trình, giáo trình đào tạo ca sĩ chung, chưa hệ thống tài liệu đặc thù.
1.4.4. Phương pháp dạyvàhọc
1.4.4.1. Phương pháp dạy của giảng viên
Có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau, xong dạy TN hiện nay các GV thường sử dụng nhóm phương pháp truyền thống như: Thị phạm, thực hành, vấn đáp đàm thoại... phương pháp dạy theo kinh nghiệm bản thân và kiểu truyền nghề tồn tại rất phổ biến. Các phương pháp mới phát huy tính chủ động, sáng tạo, khơi gợi niềm đam mê từ người học ít được đưa vào các giờ dạy khiến sự sáng tạo của người học bị bó hẹp.
1.4.4.2. Phương pháp học của sinh viên
Hiện nay, một số ít SV giọng Colorature Soprano rất chăm chỉ, có ý thức tự học, tự rèn luyện, cố gắng hoàn thành những yêu cầu trong các bài học mà thầy cô đã trao. Tuy nhiên, nhiều SV vẫn còn thụ động trong học tập, ít khi học nhóm và thảo luận, không thường xuyên đặt câu hỏi và thắc mắc về nội dung học tập...
1.4.5. Cơ sở vật chất
Ngành TN,HVANQGVN được trang bị hệ thống phòng học tương đối khang trang, đầy đủ đàn piano phục vụ công việc giảng dạy đáp ứng nhu cầu đào tạo cơ bản đối với đào tạo âm nhạc nói chung và TN nói riêng. Tuy nhiên, còn một số vấn đề tồn đọng đó là: Hệ thống đàn piano đã cũ, có những đàn khó khắc phục, sửa chữa dẫn tới phô chênh chưa thực sự đảm bảo chất lượng dạy học; chưa có sự cập nhật bổ sung các sách và tài liệu tham khảo mới, tư liệu sách vở, tổng phổ và băng đĩa nghe nhìn còn hạn chế, nghèo nàn, có rất nhiều tài liệu, sách tham khảo là tiếng nước ngoài chưa được phiên dịch. Năng lực sử dụng các phương tiện nghe nhìn phục vụ công tác giảng dạy và biểu diễn còn ở mức độ rất hạn chế.
Tiểu kết chương 1
Chúng tôi đã xây dựng cơ sở lý luận và nêu thực trạng đào tạo giọng Soprano qua một số vấn đề cụ thể sau:
Trên cơ sở tìm hiểu về mô hình đào tạo chất lượng cao chúng tôi đã xây dựng khái niệm về đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano và so sánh mô hình đào tạo đại trà với mô hình đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Đã nêu vị trí, vai trò của giọng Soprano trong sự phát triển của lịch sử TN đồng thời tìm hiểu một số giọng Soprano cũng như các nhà sư phạm TN kiệt xuất từ cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XVIII, XIX, XX, XXI trên thế giới và ở Việt Nam. Tìm hiểu một số mô hình đào tạo âm nhạc nói chung của một số Quốc gia trong khu vực, thế giới và so sánh với mô hình đào tạo TN tại HVANQGVN.
Cơ sở thực tiễn: Chúng tôi tìm hiểu khái quát thực trạng đào tạo giọng Colorature Soprano CLC ở HVANQGVN, nêu bật những khó khăn, tồn đọng từ kỹ thuật TN, ngoại ngữ chuyên ngành; nghiên cứu nội dung tác phẩm, phương pháp dạy và học, chương trình, giáo trình... trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Từ đây, làm cơ sở để chúng tôi nghiên cứu đưa ra những giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC.
KỸ THUẬT THANH NHẠC TRONG ĐÀO TẠO GIỌNGCOLORATURE SOPRANO CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HỌC VIỆNÂMNHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1. Những yêu cầu khithực hiện các kỹ thuật của giọng Colorrature Sopranochất lượng cao
2.1.1. Hơi thở
Sau khi SV đạt được yêu cầu cơ bản trong việc lấy hơi, nhả hơi và giữ hơi sẽ là giai đoạn phát triển hơi thở, tập những mẫu âm luyện thanh khó để luồng hơi tích cực hơn, có khả năng ứng dụng tốt nhất vào các tác phẩm TN mang tính nghệ thuật cao. Luyện nhiều bài tập có giai điệu nhảy quãng; Luyện những bài tập thể hiện đồng thời cường độ sắc thái; Tập hơi thở cùng với mẫu âm hát nhanh.
2.1.2. Khẩu hình
Những SV trong đào tạo CLC hầu hết đã hiểu tầm quan trọng của mở khẩu hình, đa phần thực hiện được những yêu cầu cơ bản về mở khẩu hình khi hát, biết kết hợp mở phía trong cổ họng và mở phía ngoài miệng. Tuy nhiên, khi ứng dụng vào những tác phẩm đòi hỏi kỹ thuật hát phức tạp, phát âm nhả chữ ở những âm khó đặc biệt nằm ở những nốt cao người học cần luyện nhiều những mẫu âm luyện thanh có sự kết hợp nhiều nguyên âm khác nhau, thể hiện sự linh hoạt, nhảy quãng… thế mạnh của loại giọng Colorature Soprano.
2.1.3. Vị trí âm thanh cộng minh
Yếu tố cộng minh sẽ giúp những giọng nữ cao chuyên nghiệp có một âm sắc hoàn chỉnh thông qua tất cả các quãng của giọng. Nhìn chung, những SV giọng Colorature Soprano khi được lựa chọn đào tạo CLC là những người đã hiểu và biểu hiện được năng lực này. Tuy nhiên, sự ổn định vị trí trong các tác phẩm hay giữa các đoạn chuyển giọng còn gặp nhiều khó khăn, bởi vậy, phần này chúng tôi xây dựng hệ thống bài tập nhằm thống nhất vị trí âm thanh.
Trong đào tạo giọng Colorature Soprano việc lĩnh hội kỹ thuật và luyện tập đạt đến độ tinh xảo là vô cùng quan trọng, đặc biệt với mục tiêu đào tạo CLC mà luận án đang nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu phát triển giọng Colorature Soprano CLC chúng tôi tập chung về một số kỹ thuật sau.
2.2.1. Kỹ thuật hát cantilena
Trong các tác phẩm TN, kỹ thuật cantilena chiếm một tỉ trọng lớn, đòi hỏi mức độ phức tạp khác nhau, cần hát gắn kết giữa âm nọ với âm kia. Thực hiện kỹ thuât này người học cần chú ý hơi thở sâu và chắc, cơ thể thả lỏng, những nốt đầu đặt âm thanh chuẩn xác, đẩy hơi đều đặn để chuyển âm, khẩu hình buông lỏng, ngáp và mở rộng phía trong, hàm ếch được nhấc cao vừa hát vừa nghe điều chỉnh khoảng vang của âm thanh. Yêu cầu tiếng hát tròn có sắc thái tình cảm.
2.2.2. Kỹ thuật hát staccato
Hát staccato là yêu cầu kỹ thuật chung của tất cả các giọng đặc biệt giọng Colorature Soprano. Đây là một trong những kỹ thuật khó trong TN và là kỹ thuật quan trọng cần phát triển ở đào tạo CLC đối với giọng Coloratura Soprano. Kỹ thuật staccato tốt nhất để giúp người học nắm được cách bật âm thanh đúng, nhẹ nhàng, tạo điều kiện thuận lợi để củng cố các âm thanh cao bằng cách hát gọn, nhanh như lướt qua các âm cao, là cơ sở để phát triển âm khu cao của giọng. Với yêu cầu linh hoạt, nhẹ nhàng, trong sáng của staccato, âm thanh phải có vị trí nông và cao, do đó có thể dần dần khắc phục âm thanh sâu, tối, gằn cổ.
2.2.3. Kỹ thuật hát passage
Đây là kỹ thuật cần thiết để giọng hát phát triển tốt, nhẹ nhàng, linh hoạt, hơi thở tiết kiệm, hát được các câu nhạc dài và cao,biểu hiện những yêu cầu linh hoạt trong sáng vui tươi của những bài hát thích hợp với giọng Colorature Soprano. Đây là một trong những kỹ thuật được sử dụng rát nhiều trong những tác phẩm thanh nhạc khó mang giá trị nghệ thuật cao, phù hợp phát triển giọng Colorature Soprano.
Trillo theo tiếng Ý có nghĩa là hát láy đi láy lại hai nốt liên tiếp với tốc độ rất nhanh. Đây là loại kỹ thuật khó, giọng Colorature Soprano có nhiều thuận lợi hơn các giọng khác. Khi hát yêu cầu phải có hơi thở sâu, đầy đặn để có thể xử lý được kỹ thuật rung láy này.
2.2.5. Hát sắc thái to nhỏ
Đây là kỹ thuật rất cần thiết đối với đào tạo TN nói chung, đào tạo giọng Sprano Colorature nói riêng. Trong bài hát, tình cảm một phần được thể hiện bằng sắc thái, trong đó có sự thay đổi to, nhỏ, mạnh, yếu của một nốt nhạc hoặc cả câu nhạc. Yêu cầu khi hát nhỏ đi hoặc to dần trên một nốt nhạc một cách đều đặn, liên tục, không bị gẫy âm thanh, không ngắt quãng, không thay đổi vị trí cộng minh của âm thanh.
Tóm lại, chúng tôi đã đưa ra một số kỹ thuật TN căn bản, phù hợp hơn cả đối với sự phát triển của giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC. Những kỹ thuật này cần được người học nắm vững và ứng dụng linh hoạt bởi trong một tác phẩm không chỉ đơn thuần một kỹ thuật mà đòi hỏi người học phải thực hiện nhiều kỹ thuật luân phiên, phức tạp hơn, các kỹ thuật này được thể hiện đồng thời trong một đoạn nhạc, câu nhạc.
BảngSo sánh một số kỹ thuật đặc trưng của giọng Colorature Soprano trong đào tạo đại trà và đào tạo CLC
Kỹ thuật
|
Đào tạo đại trà
|
Đào tạo CLC
|
Cantinela
|
Đạt tiêu chí liền hơi, liền từ, âm thanh tuôn trào ở mức độ cơ bản. Ứng dụng vào tác phẩm có độ khó trung bình, hoặc trên trung bình.
|
Đạt tiêu chí liền hơi, liền từ, âm thanh tuôn trào với mức độ tinh xảo cao. Ứng dụng vào những tác phẩm khó và phức tạp.
|
Passage
|
Đạt tiêu chí liền hơi, chạy nốt linh hoạt, thống nhất âm thanh ở một vị trí từ thấp lên cao, từ cao xuống thấp với tốc độ vừa phải ở quãng rộng cơ bản (A3 - A5). Ứng dụng vào những tác phẩm ở độ khó trung bình.
|
Đạt độ tinh xảo khi chạy nốt với tốc độ nhanh, rất nhanh mà không bị dính nốt, mất nốt ở quãng rộng, có thể rất rộng (A3 -E6 hoặc cao hơn). Hơi thở chắc chắn, linh hoạt với cơ thể thả lỏng. Ứng dụng vào các tác phẩm khó, rất khó.
|
Staccato
|
Đạt tiêu chí bật được cơ bụng dưới, hơi thở linh hoạt. Âm thanh vang, nảy ở âm vực cơ bản (từ A3 đến A5). Ứng dụng vào các tác phẩm có độ khó vừa phải, ít nhảy quãng xa.
|
Đạt tiêu chí bật cơ bụng dưới, âm thanh sắc, nét, nảy, làm chủ tốc độ với hơi thở linh hoạt, được hát trên quãng rộng (từ A3 đến E6, hoặc cao hơn). Ứng dụng vào các tác phẩm khó, rất khó, có khả năng hát staccato ở những quãng nhảy xa.
|
Qua bảng so sánh trên có thể thấy sự khác biệt giữa yêu cầu về các kỹ thuật trong đào tạo đại trà và đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Đặc tính của giọng Colorature Soprano giống như một nhạc cụ, từ cao độ, trường độ, cường độ, và âm sắc, những yếu tố này cần khai thác, phát triển và ứng dụng vào trong các tác phẩm TN một cách hết sức tinh tế, nhạy bén và uyển chuyển, diễn đạt những giai điệu hết sức phong phú, làm nổi bật lên những đặc trưng của giọng hát này, đặc biệt trong yêu cầu đào tạo CLC. Các kỹ thuật: Cantilena, staccato, hát trillo, hát sắc thái to nhỏ... là phương tiện thiết yếu để biểu hiện những hình thức, nội dung của các tác phẩm và biểu đạt những cảm xúc. Luyện tập những yêu cầu kỹ thuật này đồng thời cũng là luyện tập phát triển giọng hát để thực hiện được mọi yêu cầu của nghệ thuật ca hát một cách chủ động và vững vàng, thực hiện tác phẩm ở yêu cầu đào tạo CLC.
Tiểu kết chương 2
Chương hai nghiên cứu những kỹ thuật thanh nhạc dành cho đào tạo giọng Colorature Soprano CLC, là một trong những nội dung trọng tâm quyết định tới chất lượng đào tạo. Chúng tôi nghiên cứu nội dung này làm hai phần.
Phần 1: Những yêu cầu khi thực hiện các kỹ thuật của giọng Colorature Soprano CLC: Bao gồm hơi thở, khẩu hình, vị trí âm thanh cộng minh, là ba yếu tố nền móng cho mọi loại ca hát. Chúng tôi đã nghiên cứu, lựa chọn những bài tập phù hợp với lộ trình phát triển của giọng Colorature Soprano CLC như: Tập chung phát triển sự linh hoạt của giọng hát, lựa chọn nhiều mẫu âm nhảy quãng xa, những bài tập kết hợp cùng lúc nhiều kỹ thuật TN khác nhau... nhằm phát triển những yêu cầu này ở mức độ cao, phù hợp với đòi hỏi trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC.
Phần 2: Do tính chất đặc trưng của loại giọng Colorature Soprano là bay, vang xa và có âm vực cao nhất trong tất cả các loại giọng, phù hợp nhất với sự linh hoạt. Chúng tôi đã lựa chọn các kỹ thuật: Cantilena, Staccato, Passage, Trillo, Crescendo - Diminuendo để phát triển loại giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC. Mỗi kỹ thuật, chúng tôi nghiên cứu, lựa chọn những mẫu luyện thanh, những bài vocalise, ứng với đó là những minh họa bằng một số trích đoạn cụ thể trong tác phẩm phù hợp dành cho loại giọng Coloratue Soprano trong đào tạo CLC.
GIẢI PHÁP TRONG ĐÀO TẠO GIỌNG COLORATURESOPRANO CHẤT LƯỢNG CAOTẠI VIỆT NAM
Trong công tác đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano chúng tôi xác định rõ chương trình, giáo trình cần xây dựng như thế nào? Năng lực của người GV dạy thanh nhạc cần chuẩn hóa và bồi dưỡng ra sao? Phương pháp dạy và học cần phải điều chỉnh như thế nào? và định hướng hội nhập quốc tế trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC?... Những câu hỏi này chúng tôi nghiên cứu tìm câu trả lời cụ thể ở phần nghiên cứu dưới đây.
3.1. Chất lượng đội ngũ giảng viêntrong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao
Đào tạo SV, học viên chất lượng cao, người thầy chuyên ngành đóng vai trò rất quan trọng mang tính quyết định kết quả của quá trình đào tạo. Để nâng cao năng lực của GV dạy TN đáp ứng đòi hỏi trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC cần chú trọng những yếu tố sau đây.
3.1.1. Năng lực chuyên môn
Ngoài những kiến thức cơ bản về kỹ thuật TN đáp ứng yêu cầu đào tạo ca sĩ với mục tiêu chung đặt ra trong chương trình đào tạo thanh nhạc hiện nay, với SV, học viên đào tạo CLC người thầy phải có kiến thức chuyên môn giỏi, có thành tích trong đào tạo, là những GV dạy lâu năm, am hiểu sâu và tường tận hơn những kỹ thuật ở mức độ cao nhằm hướng dẫn người học giải quyết được những vấn đề phức tạp trong các tác phẩm dành cho giọng Colorature Soprano. Để đáp ứng yêu cầu cao như phân tích trên đây thì GV, đặc biệt ở những người trẻ cần không ngừng học tập, rèn luyện như: Tham gia lớp học ngắn hạn, giao lưu học tập chuyên gia nước ngoài; Nghe, học, nghiên cứu nhiều tác phẩm kinh điển dành cho giọng Soprano Colorature; Nghiên cứu sách chuyên ngành…
3.1.2. Các năng lực bổ trợ
Đào tạo SV chất lượng cao đồng nghĩa với việc người dạy luôn không ngừng học tập, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ bao gồm: Ngoại ngữ chuyên ngành, năng lực sử dụng đàn piano cũng như hiểu biết về kiến thức âm nhạc...Người GV cần không ngừng cố gắng học tập mọi lúc, mọi nơi, kết hợp nhiều cách thức khác nhau để ngày càng nâng cao năng lực chuyên môn sâu, đáp ứng yêu cầu cao trong đào tạo.
Để đưa ra giải pháp nâng cao năng lực sư phạm đối với GV đào tạo giọng Colorature Soprano CLC, người GV cần có những năng lực sư phạm sau:Năng lực xác định giọng hát của SVđể có sự nhìn nhận, phát hiện khả năng của người học trước khi hướng tới đào tạo đỉnh cao; Năng lực lựa chọn nội dung dạy họcđể có thể lựa chọn chính xác nội dung giảng dạy sao cho người học được phát triển tốt nhất. Đặc biệt, cần ứngdụng phương pháp dạy học tích cực phát huy tínhchủ động, tư duy sáng tạo của người học.
3.1.4. Năng lực nghiên cứu khoa học
Trong giảng dạy giọng Colorature Soprano CLC, để mang tới hiệu quả cao, người GV nên nghiên cứu đặc điểm của loại giọng này, những kỹ thuật phù hợp để phát triển giọng hát, dạy bằng phương pháp, phương tiện nào... Thông qua nghiên cứu các công trình chuyên khảo, qua khảo sát tìm hiểu thực trạng đào tạo, tìm hiểu nguyên nhân... người dạy sẽ đề ra phương hướng giải quyết vấn đề.
Tóm lại, để đào tạo CLC, hướng tới đào tạo tài năng đỉnh cao thì việc bồi dưỡng năng lực của GV về mọi mặt là yếu tố cần được coi trọng hàng đầu. Không ai khác, người GV nên hiểu tầm quan trọng của việc này để không chỉ dừng lại ở một, hai năng lực mà là sự tổng hòa của nhiều năng lực với nhau, như vậy mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong đào tạo.
3.2. Những yêu cầu về năng lực của sinh viên trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao
Trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC, năng lực của SV thường phải thể hiện rõ sự vượt trội sau đây.
3.2.1.Về năng lực chuyên môn
Đòi hỏi đối với SV giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC ngoài kỹ thuật TN cơ bản cần nắm vững là sự phát triển để hoàn thiện nhiều mặt của giọng hát, từ các tiêu chí về âm vực, âm sắc đặc trưng cho tới nhạc cảm tốt, biết thể hiện năng lực biểu diễn, giọng hát có nội lực và người hát phải có thể lực tốt... Ngoài ra, SV cũng phải đạt được yêu cầu cao trong cách xử lý, biểu cảm và biểu diễn tác phẩm...
Học tập nghiêm túc để nắm vững kiến thức âm nhạc tổng hợp. Vấn đề này cần được GV nghiêm khắc và thường xuyên nhắc nhở người học. cách phát âm các ngôn ngữ này sẽ rất khó trưởng thành về mặt chuyên môn cũng như khó hội nhập quốc tế thành công.
3.2.3. Về năng lực xử lý tác phẩm và biểu diễn
Ngoài hoàn thiện kỹ thuật, kỹ xảo ca hát, SV giọng Colorature Soprano CLC cần nghiên cứu kỹ nội dung tác phẩm, đặc biệt các tác phẩm nước ngoài, trau dồi hiểu biết về lịch sử, văn hóa để có thể hóa thân vào nhân vật dễdàng hơn...Tham gia các lớp học về nhảy múa cổ điển, giải phóng hình thể, dạy về cách biểu cảm... giúp người học phát huy năng lực xử lý và biểu diễn tác phẩm.
3.2.4. Về năng lực tự học
Để phát huy năng lực tự học cho SV, học viên giọng Colorature Soprano CLC theo chúng tôi cần hướng dẫn cách học và phương pháp tự học giúp họ: Biết cách lập kế hoạch học tập; Biết lập kế hoạch sử dụng thời gian; Biết tận dụng thời gian học trên lớpvà biết cách tự học.
Sức khỏe của người ca sĩ bao hàm hai yếu tố, sức khỏe giọng hát và sức khỏe của cơ thể. Thiếu một trong hai yếu tố đều không thể mang tới kết quả tốt đặc biệt khi hát các tác phẩm TN khó, phức tạp mà giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC cần thực hiện. Bởi vậy, từ việc ăn uống, bảo vệ cổ học, tập thể dục đến giấc ngủ… cần phải được quan tam hợp lý.
3.3. Chương trình, giáo trìnhtrongđào tạogiọng Colorature Sopranochất lượng cao
Muốn đào tạo chất lượng cao thì phải có chương trình dạy học thỏa mãn những yêu cầu và điều kiện để tiến hành. Theo chúng tôi nên điều chỉnh, đổi mới mô hình đào tạo cũng như hoàn thiện và phát triển giáo trình, tài liệu theo hướng sau.
Thứ nhất: Phân rõ đào tạo bậc đại học theo hai chuyên ngành. Nên có sự đổi mới từng phần để phù hợp với những đòi hỏi trong giai đoạn mới đó là từng chuyên ngành TN Thính phòng và Opera được phân định rõ ràng, thực hiện những kế hoạch, những yêu cầu riêng, không còn có một yêu cầu chung như những năm đã qua.Theo chúng tôi, bậc đào tạo đại học thời gian đào tạo vẫn tiến hành 4 năm. Riêng SV giọng Colorature Soprano trong lựa chọn đào tạo CLC chúng tôi đề xuất học 5 năm với những yêu cầu riêng.
Thứ hai: Tổ chức biên soạn, điều chỉnh giáo trình trong đào tạo CLC với các tiêu chí sau: Tác phẩm phải phù hợp với đặc điểm giọng Colorature Soprano, giàu tính nghệ thuật, nội dung đa dạng phong phú, đặc biệt làphải phù hợp với lộ trình phát triển của giọng hát.
3.4. Tiêu chí kiểm tra đánh giá trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao
Như chúng tôi đã trình bày, những SV giọng Colorature Soprano khi được chọn lựa trong đào tạo chất lượng cao đã phải đạt một số tiêu chí căn bản về giọng hát, kỹ thuật hát, cảm xúc... phải là những SV đạt loại xuất sắc với điểm số từ 9,5 trở lên. Dựa trên những yếu tố này chúng tôi sẽ đánh giá sinh viên giọng Colorature Soprano trên các tiêu chí sau: Kỹ thuật hát; Sự chính xác trong tác phẩm; Khả năng biểu hiện cảm xúc; Khả năng diễn xuất…Cần đánh giá kỹ thuật hát và độ chính xác trong tác phẩm là như nhau bởi có kỹ thuật điêu luyện mà không có sự học tập nghiêm túc, kiên trì thì không thể tiến xa. Tiếp đó, cần đề cao việc xử lý tác phẩm và kỹ năng diễn xuất. SV cần đạt sự toàn diện cả về mặt cảm xúc, phong cách biểu diễn và đặc biệt phải có ý trí phấn đấu và vươn lên trong học tập.
3.5. Hội nhập quốc tế trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao
Để đào tạo CLC thì không thể tách rời với hội nhập quốc tế, tại phần này chúng tôi đã tìm hiểu qua ba phần sau đây.
3.5.1. Những mặt thuận lợi trong công tác hội nhập quốc tế
Thực tiễn cho thấy, TN Việt Nam đã và đang có nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình hội nhập quốc tế cả ở góc độ đào tạo và biểu diễn, thể hiện ở những khía cạnh sau: Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc cử và tạo điều kiện cho các GV, đội ngũ cán bộ tham gia học tập, đào tạo tại nhiều Nhạc viện nổi tiếng trên thế giới; Thế hệ trẻ hiện nay có nhiều tiềm năng, triển vọng phát triển ở khía cạnh năng khiếu nghệ thuật cũng như năng lực tiếp cận thông tin, điều kiện đào tạo và phát triển tài năng của mình; Có điều kiện hoạt động giao lưu nghệ thuật về biểu diễn cũng như sư phạm với các giáo sư, nghệ sĩ nổi tiếng thế giới. Cơ sở đào tạo (trường, lớp, thư viện, ký túc xá, phòng tập…) đã được đầu tư xứng đáng, từ trang thiết bị, phương tiện phục vụ học tập và giảng dạy đã được nâng cấp, đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập âm nhạc, tư liệu về TN hiện nay phong phú hơn; Lực lượng GV được đào tạo, tốt nghiệp, tu nghiệp ở nhiều quốc gia có nền âm nhạc phát triển như ở Châu Âu, châu Á… Lực lượng này không chỉ tiếp thu, tiếp cận những kỹ thuật mới ở các trung tâm đào tạo tiên tiến trên thế giới mà còn tiếp thu được phong cách âm nhạc, tác giả, tác phẩm; Thông tin trên mạng phong phú giúp cho việc tiếp cận và hội nhập nhanh hơn.
3.5.2. Một số hạn chế trong hội nhập quốc tế
Hạn chế trong hội nhập quốc tế của khoa TN,HVANQGVN được biểu hiện ở những mặt sau: Tư tưởng học tập nâng cao năng lực chuyên môn ở trong và ngoài nước đối với nhiều GV và SV còn chưa cao. Thực tế trong công tác đào tạo TN chuyên nghiệp không ít SV chưa thực sự mặn mà với hát opera và hát thính phòng. Nhiều GV, SV có năng lực tốt, được giới chuyên môn đánh giá cao xong còn e ngại khi tham gia học tập ở nước ngoài; Ýthức giao lưu, học hỏi của GV, SV chưa cao. Tại Khoa TN, sự liên kết, tổ chức giao lưu học tập bộ môn TN với các trường Âm nhạc lớn trên thế giới chưa nhiều. Thông thường, chuyên gia nước ngoài tới giảng dạy tại Khoa TN là những GV, nghệ sĩ, ca sĩ uy tín, xuất sắc tại các trường danh tiếng và uy tín trên thế giới, mang những kiến thức sâu, rộng mà thế giới đang thực hiện để hướng dẫn cho GV và SV tại Khoa được giao lưu học tập. Tuy nhiên, nghịch lý là việc này chưa được đón nhận một cách đúng đắn; Chưa có chính sách ưu đãi, thu hút nhân tài, thậm chí còn chưa được coi trọng, điều này dẫn tới chưa tạo được động lực để người dạy và người học hướng tới việc đi học để nâng cao trình độ chuyên môn...
3.5.3. Đề xuất một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo giọng Colorature Soprano trong hội nhập quốc tế
Nên xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng năm và giai đoạn để thực hiện hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước cũng như các mô hình đào tạo. Cử SV giọng Colorature Soprano tài năng xuất sắc đi học tập hoặc tu nghiệp ở các trung tâm đào tạo âm nhạc phát triển trên thế giới. Tăng cường giao lưu sư phạm và biểu diễn nghệ thuật TN với các chuyên gia, nghệ sĩ nước ngoài. Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế. Nâng cao chất lượng sáng tác các tác phẩm TN, sử dụng các tác phẩm có chất lượng nghệ thuật, phù hợp với các chuẩn mực khu vực và quốc tế…
Tiểu kết chương 3
Chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC, cụ thể như sau.
Nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Chúng tôi đề cao năng lực người thầy trong đào tạo CLC, người thầy cần đạt các năng lực cao về chuyên môn TN, năng lực sư phạm và năng lực nghiên cứu khoa học. Nêu những yêu cầu của năng lực SV, học viên trong đào tạo giọng Colorature CLC. Bởi không có những năng lực cần thiết thì không thể hướng tới đào tạo CLC. Đối với SV, học viên quan trọng nhất là tiêu chí về giọng hát, ngoài ra người học cần nâng cao các năng lực như: Tự học, xử lý tác phẩm, các môn bổ trợ... Về chương trình, giáo trình, chúng tôi đã đề xuất xây dựng chương trình, giáo trình, lựa chọn tác phẩm dành cho đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Nghiên cứu đưa ra tiêu chí đánh giá loại giọng này trong đào tạo CLC.
Song song với các giải pháp trên, chúng tôi đưa ra vấn đề hội nhập quốc tế: Nêu bật những mặt tích cực, hạn chế và những định hướng hội nhập trong tương lai. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano, các cơ hội như sự giao lưu học hỏi, sự hỗ trợ của các tổ chức đào tạo, các quốc gia có nền TN phát triển trong nghiên cứu và biểu diễn.
Cuối cùng, để thấy tính khả thi trong những biện pháp đưa ra chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm triển khai đối với hai SV giọng Colorature Soprano đạt các tiêu chí trong đào tạo CLC.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trên 60 năm, nền ca hát mới chuyên nghiệp hiện đại Việt Nam hình thành và phát triển bắt nguồn từ nền ca hát chuyên nghiệp dân tộc. Đặc biệt từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã có những định hướng đúng đắn về đường lối văn hoá văn nghệ đã tạo cho ca hát chuyên nghiệp Việt Nam phát triển đầy đủ, toàn diện đóng góp một phần quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh đất nước ngày càng hội nhập trên mọi mặt đời sống kinh tế xã hội thì lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, trong đó có TN cũng không nằm ngoài xu thế phải hội nhập để phát triển. Thực tiễn đã chứng minh nhiều nhân tố điển hình trong lĩnh vực TN đạt nhiều thành tích trong các cuộc thi, biểu diễn ở phạm vi trong nước và quốc tế. Hầu hết những cá nhân này đều có được môi trường đào tạo, rèn luyện và tiếp cận với phương pháp, kỹ thuật tiên tiến của thế giới.
Luận án đã tập trung vào việc triển khai các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đặt ra. Các kết quả của luận án được tóm lược như sau:
Phần cơ sở lý luận:Chúng tôi chia làm hai phần lớn.
Thứ nhất, nêu khái quát về đào tạo CLC, điểm qua những đặc điểm chung của giọng soprano, từ âm khu, âm vực, âm sắc, đặc trưng của từng loại giọng soprano cho tới vị trí vai trò của loại giọng này đối với lịch sử phát triển thanh nhạc trên thế giới.
Thứ hai: Nêu đôi nét về đào tạo thanh nhạc trên thế giới và ở Việt Nam, những nhà sư phạm có đóng góp lớn cho sự phát triển của loại giọng Soprano và một số mô hình đào TN của một số nước trên thế giới và khu vực có nền TN phát triển. Làm rõ những đặc trưng của giọng Soprano Việt Nam và xác định tiềm năng phát triển và hội nhập quốc tế của các giọng Soprano Việt Nam qua thực tiễn hoạt động đào tạo, biểu diễn, các thành tích đạt được trong các kỳ thi, hội diễn chuyên môn ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Có sự so sánh mô hình đào tạo TN của VN với một số mô hình đào tạo trên thế giới.
Về cơ sở thực tiễn: Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, luận án đã tổng quan, đánh giá, khảo sát thực tế nhằm nghiên cứu thực trạng những khó khăn, hạn chế trong công tác đào tạo TN nói chung, đào tạo giọng Colorature Soprano CLC nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp sư phạm TN cho yêu cầu phát triển đúng đắn về kỹ thuật và nghệ thuật đối với giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC của Việt Nam, từ năng lực chuyên môn của GV, thực trạng giọng hát của SV giọng Clorature Soprano, chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học đến cơ sở vật chất...
Phần đóng vai trò quan trọng tiếp theo trong luận án, chúng tôi đã nghiên cứu, chọn lọc những kỹ thuật thanh nhạc phù hợp với lộ trình phát triển loại giọng Colorature CLC dựa trên nền tảng những kỹ thuật thanh nhạc cơ bản như: Cantilena, Staccato, Passage, Trillo... Đã chọn lọc, phân tích, đề xuất những mẫu luyện thanh, những bài tập vocalise phù hợp với sự phát triển của loại giọng này. Những bài tập này có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kỹ thuật thanh nhạc đối với đào tạo giọng Colorature Soprano. Đặc biệt, chúng tôi đã lựa chọn, phân loại các tác phẩm thanh nhạc dành cho đào tạo loại giọng này từ năm thứ nhất tới năm thứ 4. Các tác phẩm được lựa chọn dựa trên những tiêu chí: Phù hợp với đặc điểm giọng hát; có tính nghệ thuật cao, nội dung phong phú. Đó là những tác phẩm âm nhạc thời kỳ tiền cổ điển, cổ điển, những tác phẩm âm nhạc lãng mạn và các tác phẩm Việt Nam.
Luận án đã đề ra một số giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC thông qua các yếu tố cơ bản.
Thứ nhất: Năng lực GV bao gồm. Năng lực chuyên môn, năng lực các môn bổ trợ, năng lực sư phạm và năng lực nghiên cứu khoa học. Đây là những năng lực không thể thiếu đối với GV đào tạo CLC.
Thứ hai: Những yêu cầu về năng lực của người học như: năng lực chuyên môn, năng lực tự học, hiểu biết đối với các môn bổ trợ, xử lý và nghiên cứu tác phẩm, sức khỏe...
Thứ ba: Về chương trình, giáo trình. Chúng tôi đã đề xuất đổi mới và hoàn thiện chương trình, giáo trình theo hai hướng, phân rõ đào tạo bậc đại học theo hai chuyên ngành và tổ chức điều chỉnh lại chương trình, giáo trình.
Thứ tư: Xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá đối với đào tạo giọng Colorature Soprano CLC.
Một phần đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo giọng Soprano CLC là vấn đề hội nhập quốc tế. Trên cơ sở phân tích mục tiêu hội nhập trong lĩnh vực TN, luận án đã đề ra những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo TN chuyên nghiệp và kế hoạch đào tạo, phát triển giọng Soprano Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Ngoài ra, chúng tôi cho rằng, một phần có ý nghĩa rất quan trọng trong luận án là Phụ lục. Ngoài phụ lục từ 1 đến 8 chúng tôi đã đưa ra tại cuốn luận án là cuốn phụ lục dành riêng cho đào tạo giọng Soprano CLC bao gồm: Những mẫu âm luyện thanh, những bài tập vocalise và những tác phẩm thanh nhạc điển hình. Chúng tôi chú trọng tới những kỹ thuật khó như Staccato, passage, trillo để phát triển loại giọng đặc biệt này... Riêng phần phụ lục 13 đã có đĩa đính kèm.
Nhìn chung, chúng tôi đã đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đồng thời xây dựng khung lý thuyết cho đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Từ đó, xây dựng hệ thống bài tập, tác phẩm và đưa ra một số giải pháp trong phù hợp trong đào tạo CLC đối với loại giọng này nhằm mong muốn hướng tới đào tạo tài năng đỉnh cao trong thời gian không xa.
KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của luận án, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng tạo TN nói chung và giọng Colorature Soprano Việt Nam gồm:
Một là, các cơ quan quản lý nhà nước, HVANQGVN cần ghi nhận những đóng góp quan trọng của công tác đào tạo, phát triển TN, trong đó có giọng Colorature Soprano trong quá trình phát triển nghệ thuật TN Việt Nam trong thời gian qua.
Hai là, chú trọng đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo theo hướng tăng chất lượng ở các khâu tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng chương trình giảng dạy, giáo trình, các hoạt động hỗ trợ đào tạo nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và đạt CLC.
Ba là, các cơ quan quản lý nhà nước, HVANQGVN tạo điều kiện về đào tạo đội ngũ, cơ sở vật chất, hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện giáo trình chuyên sâu, tài liệu bổ trợ đào tạo cũng như các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo giọng Colorature Soprano tại HVANQGVN.
Bốn là, cần tiếp tục các nghiên cứu chuyên sâu, kinh nghiệm quốc tế, tổng kết, đánh giá các mô hình, kinh nghiệm đào tạo...