Trang chủ
Giới thiệu
Tổ chức
Hoạt động
Tuyển sinh
Đào tạo
Biểu diễn
Nghiên cứu
Hợp tác quốc tế
Liên hệ

Báo cáo thường niên
Giảng viên
Sinh viên
Quản lý Đào tạo
Thư điện tử Bộ VHTTDL
Thư điện tử Học viện
e-VNAM
Học bạ điện tử
Tin ảnh

Lượt truy cập: 15227197
Tin tức hoạt động Thứ ba, 03/06/2025

TRÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BẦU CỬ

TẠI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ

HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM

LẦN THỨ XXVI, NHIỆM KỲ 2025-2030


 

- Căn  cứ  Quy  chế  bầu cử trong Đảng  ban  hành  kèm  theo  Quyết  định  số 190-QĐ/TW ngày 10/10/2024 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII

- Căn cứ Hướng dẫn số 04-HD/TW ngày 31/12/2024 của Ban Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng,

Đoàn Chủ tịch Đại hội trích dẫn một số nội dung liên quan đến bầu cử Đại hội Đảng bộ HVANQGVN lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2025-2030 như sau:

I. NGUYÊN TẮC BẦU CỬ

Điều 2 Quy chế bầu cử quy định:

Việc bầu cử thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán.

II. HÌNH THỨC BẦU CỬ

Điều 3 Quy chế bầu cử quy định:

1. Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường hợp:

- Bầu Ban chấp hành Đảng bộ (gọi tắt là cấp ủy)         

- Bầu Ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư cấp ủy.

- Bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

- Bầu đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.

- Lấy phiếu xin ý kiến về các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử.

2. Biểu quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) thực hiện trong các trường hợp sau:

- Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị như: Bầu đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, ban kiểm phiếu.

- Thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

III. VỀ QUYỀN ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ, BẦU CỬ, THỦ TỤC ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ 

1. Ứng cử và thủ tục ứng cử

a) Ứng cử

Điều 9 Quy chế bầu cử quy định:

- Ủy viên Ban Chấp hành ứng cử để được bầu vào Ban Thường vụ; ủy viên Ban Thường vụ ứng cử để được bầu làm Bí thư, Phó Bí thư (trừ các trường hợp ở mục 3 phần III của quy định này).

- Cấp ủy viên ứng cử để được bầu vào Ủy ban kiểm tra, ủy viên Ban Thường vụ, ứng cử để được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra của cấp ủy cấp mình (trừ các trường hợp ở mục 3 phần III của quy định này).

- Ủy viên Ủy ban kiểm tra ứng cử để được bầu làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra.

b) Thủ tục ứng cử

Điều 9 Quy chế bầu cử quy định:

- Cấp ủy viên ứng cử trực tiếp tại hội nghị cấp ủy để được bầu vào Ban Thường vụ, ủy viên Ủy ban kiểm tra.

- Ủy viên Ủy ban kiểm tra ứng cử trực tiếp tại hội nghị Ủy ban kiểm tra để được bầu làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra. 

2. Đề cử và thủ tục đề cử

Điều 10 Quy chế bầu cử quy định:

a) Đề cử được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Đoàn chủ tịch đại hội đề cử danh sách nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội  chuẩn bị.

- Ủy viên Ban Chấp hành đề cử ủy viên Ban Chấp hành khác để được bầu vào Ban Thường vụ tại hội nghị Ban Chấp hành; đề cử ủy viên Ban Thường vụ để được bầu làm Bí thư, Phó Bí thư; đề cử ủy viên Ban Chấp hành khác để được bầu làm ủy viên ủy ban kiểm tra; đề cử ủy viên ủy ban kiểm tra để được bầu làm Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra (trừ các trường hợp ở mục 3 phần III của quy định này)

- Ủy viên ủy ban kiểm tra đề cử ủy viên ủy ban kiểm tra khác để được bầu làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

b) Thủ tục đề cử:

- Cấp ủy triệu tập đại hội có nhiệm vụ giúp đại hội thẩm tra, xác minh lý lịch, tiêu chuẩn của người được đề cử, ứng cử tại đại hội.

c) Người đề cử nhân sự tham gia cấp ủy tại đại hội phải chịu trách nhiệm trước đại hội về tiêu chuẩn, điều kiện tham gia cấp ủy của người mà mình đề cử. Sau đại hội, nếu xác minh người được đề cử không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì tùy theo mức độ vi phạm, người để cử sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của Đảng.

3. Việc ứng cử, đề cử của cấp ủy viên

Điều 11 Quy chế bầu cử quy định:

- Cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội không được đề cử nhân sự ngoài danh sách do cấp ủy đề cử; không được ứng cử và nhận đề cử nếu không có tên trong danh sách đề cử của cấp ủy.

- Ở các hội nghị của ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ không được đề cử nhân sự ngoài danh sách do ban thường vụ cấp ủy đề cử; không được ứng cử và nhận đề cử nếu không có tên trong danh sách đề cử của ban thường vụ cấp ủy.

4. Ứng cử, đề cử làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp

Điều 12 Quy chế bầu cử quy định:

- Đoàn chủ tịch đại hội đề cử nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

5. Quyền bầu cử

Điều 13 Quy chế bầu cử quy định:

       Đảng viên chính thức của đại hội đảng viên mới có quyền bầu cấp ủy cấp mình và bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

IV. VIỆC LẬP DANH SÁCH BẦU CỬ, PHIẾU BẦU CỬ

1. Quy định về số dư và danh sách bầu cử

Điều 14 Quy chế bầu cử quy định:

- Số lượng ứng cử viên trong danh sách bầu cử cấp ủy và Ban Thường vụ cấp ủy phải nhiều hơn số lượng cần bầu; số dư tối đa do đại hội quyết định nhưng không quá 30% số lượng cần bầu, trong đó cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị số lượng nhân sự cấp ủy và Ban Thường vụ có số dư từ 10% - 15%.

- Danh sách ứng cử viên do cấp ủy cấp triệu tập đại hội chuẩn bị là danh sách đề cử chính thức với đại hội.

- Đại hội thảo luận và biểu quyết lập danh sách như sau:

+ Người ứng cử, người được đề cử mà không được cấp ủy triệu tập đại hội đề cử phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và phải được từ trên 30% tổng số đảng viên dự đại hội đồng ý giới thiệu mới được đưa vào danh sách để đại hội xem xét, quyết định.

+ Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội đề cử, do đảng viện dự đại hội đề cử và người ứng cử chưa đủ số dư 30% so với số lượng cần bầu thì đại hội quyết định.

 + Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đề cử, do đảng viên đại hội đề cử và người ứng cử nhiều hơn 30% so với số lượng cần bầu thì xin ý kiến đại hội về những người được đại hội đề cử và người ứng cử. Căn cứ kết quả xin ý kiến, lựa chọn theo số phiếu đồng ý từ cao đến thấp để lập danh sách bầu cử có số dư tối đa không quá 30% so với số lượng cần bầu. 

+ Trường hợp nhân sự đề cử, ứng cử nhiều hơn 30% số lượng cần bầu do cuối danh sách có nhiều người có số phiếu bằng nhau thì đại hội xem xét, quyết định lựa chọn theo thứ tự ưu tiên cơ cấu, tuổi đảng (trường hợp có tuổi đảng bằng nhau thì đều được đưa vào danh sách bầu cử).

- Danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A,B,C...; nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp tên trên.

- Trường hợp cần bầu lấy số lượng từ 1 đến 6 người, danh sách bầu cử có số dư tối đa là 1 người. 

- Nếu bầu một lần chưa đủ số lượng quy định, có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định. Danh sách bầu cử lần sau phải có số dư lấy theo kết quả bầu cử lần trước từ cao đến thấp của những người chưa trúng cử.

2. Phiếu bầu cử

Điều 15 Quy chế bầu cử quy định:

- Phiếu bầu in họ và tên những người trong danh sách bầu cử; đóng dấu của cấp uỷ triệu tập đại hội ở góc trái phía trên của phiếu bầu.

 + Trường hợp danh sách bầu có số dư, phiếu bầu được chia làm 2 cột là: Số thứ tự, họ và tên. Người bầu cử nếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên của người mà mình không bầu.

+ Trường hợp danh sách bầu không có số dư, phiếu bầu được chia làm 4 cột là: Số thứ tự, họ và tên, đồng ý, không đồng ý; người bầu cử lựa chọn để đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không đồng ý tương ứng với họ và tên người trong danh sách bầu cử.

- Phiếu hợp lệ và không hợp lệ: 

+ Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu; phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một người, người bầu cử đánh dấu X vào một trong hai ô đồng ý hoặc không đồng ý; phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) của một người hoặc một số người trong danh sách bầu cử. 

+ Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và không đồng ý hoặc để trống cả hai ô trong danh sách bầu cử chỉ có một người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý tương ứng với họ và tên của tất cả những người trong danh sách bầu cử có nhiều người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.

 

V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẦU CỬ

1. Bầu cấp ủy

Điều 17 Quy chế bầu cử quy định:

- Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo với đại hội về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng của cấp uỷ khoá mới do cấp ủy cấp triệu tập đại hội chuẩn bị; đại hội thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu cấp ủy khóa mới, biểu quyết về số lượng cấp ủy viên (theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên về khung số lượng cấp ủy viên ở mỗi đảng bộ).

- Đoàn chủ tịch đại hội đề cử danh sách nhân sự do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị. 

- Tiến hành ứng cử, đề cử. 

- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử, đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo đại hội xem xét, quyết định.

- Lấy phiếu xin ý kiến của đại hội đối với các trường hợp ứng cử, được đề cử.

- Lập danh sách bầu cử; lấy biểu quyết của đại hội thông qua số lượng và danh sách bầu cử. 

- Đoàn chủ tịch giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu gồm một trưởng ban và một số ủy viên không có tên trong danh sách bầu cử. Đại hội biểu quyết thông qua danh sách ban kiểm phiếu. 

- Ban kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu; kiểm tra và niêm phong thùng phiếu trước khi bỏ phiếu; phát phiếu bầu cử cho đảng viên. Đại hội tiến hành bầu cử; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm tổng số phiếu phát ra, thu về báo cáo đại hội; kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử cấp ủy khoá mới. 

2. Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên

Điều 18 Quy chế bầu cử quy định:

- Khi bầu đại biểu đi dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu đại biểu chính thức và dự khuyết được lập chung một danh sách; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết.Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu có số phiếu được bầu nhiều hơn một nửa so với số đại biểu được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết được lấy trong số các đại biểu đó theo kết quả được bầu từ cao xuống thấp. Nếu còn thiếu đại biểu dự khuyết theo quy định, có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định.

- Danh sách bầu cử lần sau có giới thiệu bổ sung đảng viên ngoài danh sách bầu cử lần trước hay không do đại hội quyết định.

VI. CÁCH TÍNH KẾT QUẢ BẦU CỬ

Điều 30 Quy chế bầu cử quy định:

1. Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được quy định tại mục 2 phần IV của Quy định này. Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô đồng ý, không đồng ý tương ưng với họ và tên người nào thì không tính vào kết quả bầu cử của người đó (phiếu đó vẫn được tính là phiếu hợp lệ).

3. Ở hội nghị cấp ủy để bầu Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư, Ủy ban kiểm tra, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra, người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số cấp ủy viên trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, số thành viên đang bị đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.

4. Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn lấy từ trên xuống cho đến khi có đủ số lượng cần bầu.

5. Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì đoàn chủ tịch đại hội lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định.

                                                                 

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN

Đầu trang
  
English


Các khoa, bộ môn
Khoa Piano
Khoa Dây
Khoa Kèn - Gõ
Khoa Accordion - Guitar- Organ
Khoa nhạc Jazz
Khoa Thanh nhạc
Khoa Âm nhạc Truyền thống
Khoa Sáng tác - Chỉ huy - Âm nhạc học
Khoa Kiến thức Âm nhạc
Khoa Văn hoá và Kiến thức cơ bản

Quảng cáo
Liên hệ quảng cáo
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
77 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: +844 3851 4969 / 3856 1842 - Fax: +844 3851 3545
Website: www.vnam.edu.vn - Email: hvan@vnam.edu.vn