HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
QUY CHẾ THI TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi tuyển sinh trình độ đại học của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam (gọi tắt là Quy chế thi) bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; đối tượng và điều kiện dự thi; tổ chức đăng ký dự thi; trách nhiệm của thí sinh; công tác đề thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm; tổ chức thực hiện.
2. Quy chế này áp dụng đối với Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam (gọi tắt là Học viện); các tổ chức và cá nhân tham gia kỳ thi tuyển sinh trình độ đại học chính quy và Vừa làm vừa học tại Học viện.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
- Nhằm mục đích đánh giá trình độ chuyên môn, năng khiếu và kiến thức âm nhạc của thí sinh, làm căn cứ phục vụ xét tuyển trong tuyển sinh đào tạo trình độ đại học của Học viện.
- Sử dụng kết quả thi làm căn cứ chủ yếu để xét trúng tuyển vào hệ đại học.
- Thi tuyển sinh trình độ đại học phải đảm bảo các yêu cầu: nghiêm túc, khách quan, công bằng.
Điều 3. Quy trình tổ chức thi
- Bước 1: Thành lập Hội đồng tuyển sinh, các ban chuyên môn bao gồm: Ban thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo, Ban Thanh tra công tác tuyển sinh, Ban Cơ sở vật chất.
- Bước 2: Nhập liệu, thống kê dữ liệu thí sinh đăng ký dự thi.
- Bước 3: Họp Hội đồng thi rà soát hồ sơ thí sinh đăng ký thi tuyển; các ban chuyên môn báo cáo về công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, đề thi, tài liệu phòng thi, giấy thi, đảm bảo an ninh…
- Bước 4: Tổ chức thi và xét tuyển.
- Bước 5: Chấm thi, công bố kết quả và phúc khảo.
- Bước 6: Họp Hội đồng tuyển sinh để xác định điểm trúng tuyển của từng ngành đào tạo.
- Bước 7: Công bố kết quả thi tuyển; tổ chức nhập học.
Điều 4. Ngày thi và thời gian làm bài thi
Thi tuyển sinh của Học viện được tổ chức hàng năm. Ngày thi, nội dung thi, lịch thi, phương thức thi và thời gian làm bài được quy định trong Thông báo tuyển sinh trình độ đại học của Học viện.
1. Ngày thi, lịch thi: Được quy định trong Thông báo tuyển sinh hàng năm của Học viện.
2. Thời gian làm bài thi/môn thi: Thời gian thi môn thi Chuyên ngành và môn thi tổ hợp Kiến thức âm nhạc tổng hợp được quy định trong Thông báo tuyển sinh hàng năm của Học viện.
Chương II
TỔ CHỨC NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH VÀ CÁC BAN
Điều 5. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS)
1. Thành phần của HĐTS Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam gồm có:
a) Chủ tịch: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch: các Phó Giám đốc;
c) Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo, QLKH & HTQT (hoặc Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục);
d) Các uỷ viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, giảng viên và cán bộ công nghệ thông tin. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào Học viện trong năm đó không được tham gia HĐTS.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS:
HĐTS có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển theo quy định của Bộ GDĐT; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi tuyển sinh; thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định; truyền dữ liệu tuyển sinh về Bộ GDĐT đúng thời hạn, đúng cấu trúc do Bộ GD&ĐT quy định; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh tới Bộ GD&ĐT và Bộ VHTTDL.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐTS:
a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế tuyển sinh đại học;
b) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh;
c) Báo cáo kịp thời với Bộ GDĐT và Bộ VHTTDL về công tác tuyển sinh của Học viện;
d) Ra quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho HĐTS trường bao gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo, Ban Thanh tra, Ban Cơ sở vật chất. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS;
đ) Phó Chủ tịch HĐTS giúp Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS ủy quyền.
Điều 6. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS
1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm:
a) Trưởng ban do Ủy viên thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm;
b) Các ủy viên: Một số cán bộ phòng Đào tạo, QLKH và HTQT hoặc phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, các khoa, phòng và cán bộ công nghệ thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS:
a) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký dự thi;
b) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký thi tuyển của thí sinh;
c) Làm thủ tục cho thí sinh dự thi, nhận bài thi của Ban coi thi, bảo quản kiểm kê bài thi, bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban chấm thi;
d) Quản lý hồ sơ và giấy tờ, biên bản liên quan đến bài thi;
đ) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;
e) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;
f) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Quy chế tuyển sinh;
g) In và gửi giấy báo kết quả thi, giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học;
h) Dự kiến kinh phí tuyển sinh (chi phí về thù lao cho giảng viên, cán bộ tham gia tuyển sinh, văn phòng phẩm, nước uống, ăn trưa...)
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao;
k) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS điều hành công tác của Ban Thư ký HĐTS.
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi
1. Thành phần Ban Đề thi gồm có:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm;
b) Uỷ viên thường trực do Chủ tịch HĐTS hoặc Trưởng ban Đề thi trường chỉ định;
c) Tùy theo số lượng môn thi của Học viện, Trưởng ban Đề thi chỉ định cán bộ ra đề thi (người giới thiệu đề thi), phản biện đề thi;
d) Giúp việc Ban Đề thi có một số cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói đề thi.
Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.
Cán bộ ra đề thi, phản biện đề thi được thay đổi hằng năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi:
a) Giúp Chủ tịch HĐTS xác định yêu cầu xây dựng đề thi, in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo các quy định của Quy chế tuyển sinh;
b) Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa cán bộ giới thiệu đề thi, cán bộ thẩm định đề thi của từng môn thi; không làm việc tập thể toàn Ban;
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:
a) Lựa chọn người tham gia làm đề thi. Xác định yêu cầu biên soạn đề thi;
b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi.
c) Xét duyệt, quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị, xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi trong kỳ thi tuyển sinh;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐTS trường về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu công tác liên quan đến đề thi.
đ) Lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi; chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị (kể cả đáp án và thang điểm);
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực Ban Đề thi
a) Nghiên cứu nắm vững các quy định về công tác đề thi, chuẩn bị sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi điều hành công tác đề thi;
b) Lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi giữa Trưởng ban Đề thi với HĐ thẩm định, xét duyệt đề thi của từng môn thi;
c) Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi cho các điểm thi, phòng thi.
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi
1. Thành phần Ban Coi thi gồm có:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;
b) Các Uỷ viên bao gồm một số bao gồm một số trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng, khoa, bộ môn có liên quan;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi:
Điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc bố trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng thi, tổ chức coi thi, thu và bàn giao bài thi, bảo đảm an toàn cho kỳ thi và bài thi của thí sinh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:
a) Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Học viện, quyết định danh sách thành viên Ban Coi thi, danh sách cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, cán bộ phục vụ tại các điểm thi;
b) Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.
4. Cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và các thành viên khác của Ban Coi thi:
a) Phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, vô tư, trung thực, không được làm nhiệm vụ tại điểm thi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi;
b) Mọi cán bộ coi thi và các thành viên khác của Ban Coi thi phải thực hiện các quy định của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định tại của Quy chế tuyển sinh.
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi:
1. Thành phần ban Chấm thi bao gồm:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm;
b) Uỷ viên thường trực do Trưởng ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm;
c) Các uỷ viên gồm: các cán bộ phụ trách từng môn chấm thi (gọi là Trưởng tiểu ban Chấm thi) và các cán bộ chấm thi.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Chấm thi:
Thực hiện toàn bộ công tác chấm thi theo các quy định của Quy chế và thời gian do HĐTS quy định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:
a) Lựa chọn và đề cử các thành viên ban Chấm thi để Chủ tịch HĐTS quyết định. Đối với những môn thi có số lượng thí sinh không lớn, tối thiểu phải có 3 cán bộ chấm thi;
b) Điều hành công tác chấm thi. Chịu trách nhiệm trước HĐTS về chất lượng, thời gian và quy trình chấm thi.
c) Điều hành các uỷ viên ban Thư ký HĐTS thực hiện các công tác nghiệp vụ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng tiểu ban Chấm thi:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các môn thi chuyên ngành hoặc bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy định của quy trình chấm thi;
b) Thực hiện kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi;
c) Thường xuyên kiểm tra chất lượng chấm từng bài thi ngay từ lần chấm đầu, kịp thời uốn nắn, sửa chữa các sai sót của cán bộ chấm thi. Nếu phát hiện bài thi có nghi vấn vi phạm Quy chế, cần báo cáo Trưởng ban Chấm thi biết để tổ chức kiểm tra các môn thi khác của thí sinh đó;
d) Trước khi chấm, tổ chức cho cán bộ chấm thi thuộc bộ môn thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm.
đ) Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những cán bộ chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế hoặc chấm sai sót nhiều.
5. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chấm thi:
a) Là những người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ chuyên môn tốt và đang trực tiếp giảng dạy đúng môn được phân công chấm.
Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập sự không được tham gia chấm thi. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường nào thì không được làm cán bộ chấm thi tại trường đó, kể cả chấm phúc khảo. Thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm thi;
b) Mọi cán bộ chấm thi phải thực hiện các quy định của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo Quy chế tuyển sinh.
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc tra
1. Thành phần của Ban Phúc tra bao gồm:
a) Trưởng ban do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách đào tạo đảm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Chấm thi không đồng thời làm Trưởng ban Phúc tra;
b) Các uỷ viên: Một số cán bộ giảng dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật;
Người tham gia chấm đợt đầu bài thi nào thì không được chấm phúc tra bài thi đó.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc tra:
Khi thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo, ban Phúc tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra các sai sót cơ học như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của người này sang người khác;
b) Phúc khảo các bài do thí sinh đề nghị;
c) Chấm bài thi thất lạc đã được tìm thấy;
d) Chấm bài mới thi bổ sung do sai sót của HĐTS;
đ) Trình Chủ tịch HĐTS trường quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc tra.
Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thanh tra
1.Thành phần Ban Thanh tra gồm:
a) Trưởng Ban do một ủy viên của HĐTS Trường được Chủ tịch HĐTS Trường phân công kiêm nhiệm;
b) Các ủy viên là viên chức thuộc Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thanh tra
Thực hiện thanh tra trước, trong và sau quá trình tổ chức thi.
3. Trưởng Ban Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS điều hành công tác của Ban Thanh tra.
4. Các ủy viên Ban Thanh tra chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Trưởng Ban Thanh tra.
5. Ban Thanh tra làm việc độc lập với các Ban khác của HĐTS Trường, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS.
Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Cơ sở vật chất
1.Thành phần Ban Cơ sở vật chất (CSVC) gồm:
a) Trưởng Ban do một ủy viên của HĐTS Trường được Chủ tịch HĐTS Trường phân công kiêm nhiệm;
b) Các thành viên là viên chức, cán bộ hợp đồng thuộc Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban CSVC:
Thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ tuyển sinh (phòng thi, nhạc cụ, văn phòng phẩm, điện, nước, y tế, nước uống, ăn trưa...); đảm bảo trật tự, an toàn cho kỳ thi tuyển sinh.
3. Trưởng Ban CSVC chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS điều hành công tác của Ban.
4. Các thành viên Ban CSVC chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Trưởng Ban Cơ sở vật chất.
5. Ban CSVS làm việc độc lập với các Ban khác của HĐTS Học viện, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS.
Chương III
TỔ CHỨC THI TUYỂN SINH
Điều 13. Địa điểm thi
Tại Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam - Số 77 phố Hào Nam, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điều 14. Hình thức thi, nội dung và đề cương thi
1. Hình thức thi: Thi trực tiếp và thi viết.
- Môn thi Chuyên ngành (các chuyên ngành biểu diễn, Chỉ huy), môn thi Piano phổ thông (đối với các ngành Sáng tác, Chỉ huy, Âm nhạc học) thi theo hình thức thi trực tiếp;
- Môn thi chuyên ngành Sáng tác, Âm nhạc học và môn thi tổ hợp Kiến thức âm nhạc tổng hợp thi theo hình thức thi viết.
2. Nội dung thi:
- Nội dung thi môn Chuyên ngành phải phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo, tương đương với chương trình thi tốt nghiệp trung cấp của Học viện và được công bố công khai tại Thông báo tuyển sinh hàng năm.
- Nội dung đề thi môn tổ hợp Kiến thức âm nhạc tổng hợp phải phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo; tập trung vào những kiến thức đã được học trong hệ trung cấp âm nhạc (4 năm cuối), không được phép sai sót về nội dung thi, không ra đề thi ngoài chương trình đã học; không ra đề thi trùng lặp với những đề thi của hai kỳ thi tuyển sinh trước của Học viện.
3. Đề cương thi:
3.1. Môn thi chuyên ngành
- Môn thi Chuyên ngành cho các ngành, chuyên ngành biểu diễn nhạc cụ, Thanh nhạc và Chỉ huy biểu diễn trực tiếp trước hội đồng, chương trình thi được quy định theo từng ngành, chuyên ngành tại Thông báo tuyển sinh hàng năm.
- Môn thi Chuyên ngành cho các ngành Sáng tác và Âm nhạc học: thi viết 180 phút, chương trình thi được quy định theo từng ngành/ chuyên ngành tại Thông báo tuyển sinh hàng năm.
3.2. Môn thi Kiến thức âm nhạc tổng hợp (thi viết):
3.2.1. Đối với các ngành Biểu diễn nhạc cụ và Thanh nhạc
a. Phân tích tổng hợp (thi viết - 60 phút):
Phân tích 01 trích đoạn/tác phẩm âm nhạc thuộc phong cách cổ điển hoặc lãng mạn, trong đó:
- Phân tích hình thức giới hạn tới 3 đoạn đơn (có sơ đồ và diễn giải);
- Phân tích công năng hòa thanh giới hạn đến hết phần diatonic.
b. Ghi âm: (40 phút)
Ghi âm 02 phần gồm: đơn điệu và hợp điệu.
3.2.2. Đối với các ngành Âm nhạc học, Sáng tác âm nhạc, Chỉ huy âm nhạc
a. Phân tích tổng hợp (thi viết - 60 phút):
- Phân tích công năng hòa thanh của một trích đoạn âm nhạc trong đó có ly điệu và chuyển điệu cấp I.
- Phân tích hình thức một trích đoạn/tác phẩm âm nhạc giới hạn tới 3 đoạn phức thuộc phong cách cổ điển, lãng mạn (có sơ đồ và diễn giải).
b. Ghi âm: (40 phút)
- Ghi âm 02 phần gồm: đơn điệu và hợp điệu.
c. Piano phổ thông
- Biểu diễn các bài thi theo quy định.
Điều 15. Quy trình ra đề thi
- Bước 1:
+ Tùy theo tình hình cụ thể, đối với mỗi môn thi, Trưởng ban Đề thi chỉ định một số giảng viên có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn giỏi tham gia ra đề thi (giới thiệu đề thi);
+ Người ra đề (giới thiệu đề thi) phải căn cứ vào yêu cầu, nội dung đề thi tuyển sinh, đối tượng và trình độ thí sinh dự thi và những yêu cầu cụ thể khác của Trưởng ban Đề thi để biên soạn và giới thiệu đề thi kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết;
+ Trong thời hạn quy định của Trưởng ban Đề thi, người ra đề thi phải nộp bản gốc viết tay cho Trưởng ban Đề thi. Không được đánh máy, sao chép thành nhiều bản, không lưu giữ riêng và không đem nội dung đề thi đã giới thiệu để giảng dạy, phụ đạo, luyện thi.
- Bước 2:
+ Trưởng ban Đề thi tổ chức thẩm định, chọn hai đề thi làm đề thi chính thức và đề thi dự bị, đồng thời quyết định thang điểm cho từng phần của đề thi chính thức và dự bị;
+ Toàn bộ các đề thi do các giảng viên giới thiệu, đề thi chính thức và đề thi dự bị, các đáp án và thang điểm cùng tất cả các tài liệu liên quan khi chưa công bố, là tài liệu tối mật do chính Trưởng ban Đề thi cất giữ theo chế độ bảo mật.
- Bước 3:
Trưởng ban Đề thi chỉ đạo việc đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi theo quy định.
Điều 16. Quy định về in sao và bảo mật đề thi
1. Quy định đối với người tham gia làm đề thi và nơi làm đề thi
Đề thi, đáp án, thang điểm kỳ thi tuyển sinh đại học khi chưa công bố (kể cả đề thi được sử dụng và đang trong giờ thi) thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Quá trình làm đề thi; chuyển giao đề thi, in, sao đề thi; quá trình in, sao, đóng gói đề thi, chuyển giao tới các điểm thi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau đây:
a) Danh sách những người tham gia làm đề thi được giữ bí mật. Người tham gia làm đề thi không được tiết lộ việc mình tham gia làm đề thi;
b) Nơi làm đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy. Người làm việc trong khu vực làm đề thi phải đeo phù hiệu riêng và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép;
c) Việc đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban Đề thi;
d) Máy và thiết bị tại nơi làm đề thi và nơi sao in đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.
2. Đánh máy và in đề thi
a) Đề thi phải được đánh máy và in thử rõ ràng, chính xác, sạch, đẹp, đúng quy cách. Các giấy tờ đánh máy hoặc in hỏng và bản gốc đề thi không được cho vào sọt rác mà phải nộp cho Trưởng ban Đề thi quản lý. Không đổ rác trong thời gian làm đề;
b) Đánh máy hoặc in dứt điểm từng đề thi. Chỉ tiếp tục đánh máy hoặc in đề thi khác sau khi đã kiểm tra khu vực đánh máy và in, thu dọn và giao cho Trưởng ban Đề thi mọi giấy tờ liên quan đến đề thi vừa làm trước đó;
c) Trong quá trình in, Trưởng ban Đề thi phải kiểm tra chất lượng bản in. Các bản in thử phải được thu lại và bảo quản theo chế độ tài liệu mật.
3. Đóng gói đề thi
a) Trưởng ban Đề thi nắm vững số lượng thí sinh của từng phòng thi, địa điểm thi để phân phối đề thi, ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số lượng đề thi vào từng phong bì, sau đó giao cho người phụ trách đóng gói, hoặc tự mình trực tiếp cho đề thi vào từng phong bì;
b) Người đóng gói đề thi phải làm đúng quy cách thủ tục, bảo đảm đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở phong bì đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng điểm thi, từng phòng thi, không có tờ trắng, tờ hỏng;
c) Phong bì đề thi làm bằng giấy đủ kín, túi được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong (nửa dấu in vào nhãn, nửa dấu in vào phong bì). Nội dung, hình thức, câu chữ in ngoài phong bì phải theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4. Bảo quản và phân phối đề thi
a) Đề thi phải bảo quản trong hòm, tủ, hay két sắt, có khoá chắc chắn, niêm phong kỹ và có người bảo vệ thường xuyên. Chìa khóa hòm, tủ hay két sắt do Trưởng ban Đề thi giữ;
b) Lịch phân phối đề thi từng buổi cho các điểm thi do Trưởng ban Đề thi chỉ đạo thực hiện theo lịch quy định của Chủ tịch HĐTS.
5. Sử dụng đề thi chính thức và dự bị
a) Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và môn thi do Chủ tịch HĐTS quy định thống nhất cho mỗi kỳ thi và được dùng để đối chiếu, kiểm tra đề thi đã phát cho thí sinh;
b) Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, khi có đủ bằng chứng xác thực và có kết luận chính thức của HĐTS trường và cơ quan Công an về xử lý các sự cố bất thường của đề thi theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 17. Xử lý các sự cố bất thường của đề thi
Trường hợp đề thi còn có những sai sót (có thể từ đề thi gốc hoặc do sao chụp, in sao) hoặc đề thi bị lộ.
- Nếu phát hiện sai sót trong đề thi, các cán bộ coi thi phải báo cáo ngay với HĐTS để có phương án xử lý thích hợp.
- Chỉ có Chủ tịch HĐTS mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Chủ tịch HĐTS trường quyết định đình chỉ môn thi bị lộ, thông báo cho thí sinh biết. Các buổi thi môn khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn bị lộ sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng.
- Sau khi thi HĐTS trường sẽ phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy định về coi thi
- Trưởng ban Coi thi tổ chức bốc thăm để xác định ví trí coi thi của từng cán bộ coi thi.
- Cán bộ coi thi (CBCT) có trách nhiệm coi thi, bảo vệ phòng thi, phát đề, thu bài thi. Nhận túi hồ sơ bao gồm: danh sách dự thi, phiếu điểm, các biên bản, sơ đồ phòng thi (nếu có) thời gian, môn thi do Ban thư ký của HĐTS cung cấp để tiến hành các thủ tục tổ chức buổi thi.
1. Đối với môn thi trực tiếp
- Cán bộ coi thi gọi thí sinh theo thứ tự, kiểm tra, đối chiếu phiếu dự thi của thí sinh. Căn cứ danh sách mã số thí sinh có trong túi hồ sơ phòng thi để ghi chính xác mã số vào phiếu điểm hoặc phiếu mã số, ký tên. CBCT thực hiện lần lượt cho từng thí sinh theo đúng thứ tự, tránh phát phiếu mã số nhiều thí sinh cùng một lúc;
- Không dùng điện thoại, thiết bị công nghệ khác và không rời khỏi vị trí trong suốt quá trình thí sinh dự thi;
- Không để cho người không đúng chức năng nhiệm vụ vào khu vực hay trong phòng thi mà mình phụ trách;
- Đối với phòng thi chuyên ngành Thanh nhạc, Piano phải có 2 giám thị (1 giám thị trong phòng thi và 1 giám thị ngoài phòng thi): CBCT trong phòng có nhiệm vụ phát và thu phiếu điểm từng thí sinh của ban chấm thi. Giám thị tuyệt đối bảo mật điểm thi cũng như mã số thí sinh trong suốt kỳ tuyển sinh;
- Cán bộ coi thi chỉ cho người đệm đàn vào phòng thi khi có thẻ và đến lượt thí sinh đó dự thi; Sau khi thí sinh thi xong CBCT yêu cầu người đệm đàn ra khỏi phòng thi và khu vực thi.
2. Đối với môn thi viết
- Giám thị ghi số báo danh vào chỗ ngồi của thí sinh. Việc ghi số báo danh phải được hoàn thành 15 phút trước giờ thi. Sơ đồ ghi số báo danh do Trưởng ban Coi thi quy định cụ thể theo sơ đồ cho từng môn thi. Những trường hợp thí sinh trùng họ tên, cán bộ coi thi phải xếp chỗ ngồi cách xa, không ngồi gần nhau;
- Kiểm tra thẻ dự thi (đối chiếu ảnh và nhận dạng thí sinh) của các thí sinh trước khi vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định. CBCT yêu cầu tất cả các thí sinh để lại ngoài phòng thi tất cả mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm mang vào phòng thi, yêu cầu thí sinh ký tên vào bản Danh sách theo dõi thí sinh dự thi trước khi vào phòng thi;
- Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi, ký tên vào giấy thi và giấy nháp của thí sinh. Hướng dẫn thí sinh cách ghi số báo danh, kiểm tra thí sinh cách gấp giấy thi đúng quy cách, điền các thông tin cần thiết vào giấy thi trước khi làm bài;
- Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất mang đề vào phòng thi, giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong, mời 2 đại diện thí sinh tiến hành thủ tục bóc đề thi, phát đề thi cho từng thí sinh, trước khi phát đề thi cần kiểm tra số lượng đề thi, nếu thiếu cần báo ngay cho Trưởng ban Coi thi xử lý. Đề thi thừa phải lưu lại theo quy chế tuyển sinh;
- Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối chiếu ảnh trong thẻ dự thi để nhận diện thí sinh và ký vào tất cả giấy thi, giấy nháp của thí sinh. CBCT thứ hai có nhiệm vụ bao quát chung (không thu thẻ dự thi của thí sinh). Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, một CBCT bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. CBCT không đi lại và đứng gần thí sinh khi thí sinh làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định;
- Trong quá trình thi, nếu có tình hình gì đột xuất phải báo cáo ngay cho ủy viên thường trực HĐTS để giải quyết;
- Chỉ cho thí sinh rời khỏi phòng thi sau ít nhất 2/3 số thời gian làm bài và đã làm đủ thủ tục ký nộp bài. Nếu có thí sinh ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cáo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo Trưởng ban coi thi giải quyết theo đúng quy định;
- Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo Trưởng ban Coi thi để giải quyết;
- 15 phút trước khi hết giờ làm bài, CBCT thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
- Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi thi phải yêu cầu tất cả thí sinh ngừng làm bài, úp bài làm xuống mặt bàn và thu bài của tất cả các thí sinh, kể cả thí sinh bị kỷ luật hoặc không làm được bài. CBCT thứ nhất gọi tên từng thí sinh theo thứ tự số báo danh lên nộp bài và nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi thí sinh dự thi. Khi thu xong toàn bộ bài thi, thí sinh đó mới được rời phòng thi. Trong thời gian thu bài, CBCT thứ 2 bao quát giữ trật tự phòng thi. Cần chú ý nghiêm cấm tất cả các thí sinh còn lại không được tiếp tục làm bài, trao đổi, mất trật tự. Yêu cầu tất cả các thí sinh nộp đề thi;
- Cả hai CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh, các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh và sau đó cả hai CBCT bàn giao bài cho đại diện Ban Thư ký HĐTS ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai cùng với ủy viên Ban Thư ký và đối chiếu số bài, số tờ của mỗi bài kèm theo bản theo dõi thí sinh dự thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có). Mỗi túi bài thi dán niêm phong vào chính giữa các mép dán và phải đóng dấu niêm phong vào bên phải và bên trái của nhãn (một nửa dấu in trên nhãn, một nửa dấu in trên túi bài thi). Uỷ viên Ban Thư ký nhận bàn giao và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký trên nhãn niêm phong và trong biên bản bàn giao bài thi. Tuyệt đối không được để nhầm lẫn, mất bài thi, tờ giấy thi và các tài liệu liên quan khác;
- Sau giờ thi đầu tiên, CBCT báo cáo tình hình phòng thi cho Trưởng ban Coi thi;
- Cán bộ coi thi phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không được để lộ đề thi ra ngoài phòng thi, nộp lại đề thi thừa cho Trưởng ban Coi thi hoặc Trưởng phụ trách điểm thi để niêm phong và giao cho Chủ tịch HĐTS. Cán bộ coi thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí sinh. Cán bộ coi thi tuyệt đối không được sử dụng điện thoại di động, thiết bị công nghệ trong khu vực thi.
Điều 19. Trách nhiệm của thí sinh
1. Thí sinh phải có mặt tại Học viện ANQGVN theo đúng thời gian và địa điểm đã ghi trong Phiếu số hai của hồ sơ để làm thủ tục sau:
a) Nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với những thí sinh vừa dự kỳ thi tốt nghiệp THPT) hoặc bản sao bằng tốt nghiệp (đối với những thí sinh đã tốt nghiệp THPT những năm học trước);
b) Nhận thẻ dự thi và theo dõi lịch thi chi tiết do HĐTS thông báo, niêm yết tại bảng tin của Học viện. Nếu thẻ dự thi có sai sót, nhầm lẫn về thông tin thí sinh, khu vực ưu tiên và ngành dự thi thì phải báo ngay với HĐTS để điều chỉnh lại;
c) Nhận phòng thi và nghe phổ biến quy chế dự thi;
d) Trường hợp bị mất Thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải báo cáo ngay với HĐTS và làm cam đoan để xem xét, xử lý.
2. Thí sinh phải có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc đề thi không được dự thi. Vắng mặt một buổi thi, không được thi tiếp các buổi sau.
3. Khi vào phòng thi, thí sinh phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trình Thẻ dự thi cho cán bộ coi thi;
b) Xuất trình Thẻ căn cước công dân khi CBCT yêu cầu;
c) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không có thẻ nhớ cắm thêm vào và không soạn thảo được văn bản;
d) Không được mang vào khu vực thi và phòng thi giấy than, bút xóa, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác. Không được hút thuốc trong phòng thi;
đ) Trước khi làm bài thi phải ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào giấy thi, giấy nháp;
e) Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ môn thi Sáng tác được phép làm bài bằng bút chì. Chú ý: đã làm bài Sáng tác bằng bút chì thì không được dùng bút mầu khác trong bài làm).
Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xóa.
Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của thí sinh khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu trong khi làm bài;
g) Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý;
h) Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài (theo danh sách gọi) cho CBCT . Không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, thí sinh phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên xác nhận vào bản danh sách theo dõi thí sinh;
i) Thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho cán bộ coi thi (thi viết); Đối với thi trực tiếp, sau khi thi xong phần thi của mình yêu cầu thí sinh rời ngay phòng thi và khu vực tuyển sinh; trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu do người phụ trách điểm thi quyết định.
k) Thí sinh nào vi phạm Quy chế thi (tùy theo mức độ) sẽ bị xử lý theo Quy chế tuyển sinh.
Điều 20. Quy trình chấm thi
1. Đối với những môn thi Chuyên ngành trực tiếp
Môn thi Chuyên ngành trực tiếp bao gồm: Biểu diễn nhạc cụ, Thanh nhạc hoặc Chỉ huy hợp xướng; Chỉ huy dàn nhạc trước Hội đồng chấm thi.
a) Tiêu chí đánh giá: Đánh giá kết quả thi của thí sinh theo những tiêu chí sau:
- Tiêu chí kỹ thuật;
- Tiêu chí kỹ năng;
- Tiêu chí về phong cách, nhạc cảm và nghệ thuật diễn tấu.
b) Quy trình chấm thi
- Trước khi chấm thi Hội đồng tổ chức chấm mẫu theo các tiêu chí đánh giá cho 3 đến 5 thí sinh đầu tiên, sau đó thảo luận, đánh giá và thống nhất thang điểm, cách cho điểm đối với các thí sinh đó. Sau đó, cán bộ chấm thi cho điểm độc lập mà không có thảo luận, bàn bạc khi cho điểm. Điểm thi của từng thí sinh là điểm trung bình cộng của các giám khảo;
- Trong quá trình chấm thi, cán bộ chấm thi tuyệt đối không trao đổi (không hỏi tên, số báo danh của thí sinh) và không nhận xét phần dự thi của thí sinh;
- Cán bộ chấm thi cho điểm từng thí sinh ngay sau khi thí sinh đó thi xong phần thi của mình;
- Điểm của bài thi phải được chấm trên phiếu điểm do HĐTS cung cấp, nếu có sửa chữa thì yêu cầu cán bộ chấm thi ghi lại điểm số và điểm chữ có ký tên ngay tại vị trí sửa chữa;
- Khi vào phòng chấm thi, cán bộ chấm thi không đem theo điện thoại, giấy, bút hoặc thiết bị ghi âm, ghi hình;
- Trong quá trình tham gia chấm thi, chỉ ở địa điểm phòng thi được phân công, không đi đến các phòng thi khác khi không có nhiệm vụ;
- Không tiết lộ thông tin chấm thi sau các buổi chấm thi, khi Hội đồng tuyển sinh chưa chính thức công bố kết quả tuyển sinh;
- Đối với môn thi bằng hình thức thi trực tiếp sau khi đã thống nhất thang điểm sẽ được các thành viên chấm thi độc lập, nếu điểm của các thành viên trong hội đồng chấm chênh lệch kết quả từ 1,0 điểm trở lên thì Chủ tịch HĐTS sẽ căn cứ điểm trung bình chung của Hội đồng chấm thi xem xét quyết định công nhận hoặc không công nhận điểm chấm lệch.
2. Đối với những môn thi viết
Bao gồm bài thi Sáng tác, Âm nhạc học, Ghi âm.
Tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lâp tại hai phòng riêng biệt.
Điểm chấm thi là thang điểm 10, có điểm lẻ 01 chữ số thập phân. Điểm được ghi cả bằng số và bằng chữ.
Quy trình chấm thi
- Sau khi đánh số phách, rọc phách và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm, Ban thư ký giao túi bài thi cho Trưởng tiểu ban Chấm thi để giao cho cán bộ chấm thi. Không xé lẻ túi bài thi giao riêng cho từng người;
- Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi;
- Trưởng tiểu ban Chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi để quán triệt quy chế, thảo luận đáp án, thang điểm, chấm thử, sau đó tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt. Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xóa khi chấm thi.
* Chấm lần thứ 1:
- Trước khi chấm, cán bộ chấm thi kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số phách không và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai thứ chữ khác nhau, bài có viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu. Cán bộ chấm thi có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng môn chấm thi xử lý thí sinh dự thi vi phạm Quy chế tuyển sinh;
- Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của cán bộ chấm thi;
- Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.
* Chấm lần thứ 2:
- Sau khi chấm lần thứ nhất, Ban Thư ký rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng tiểu ban Chấm thi bốc thăm cho người chấm lần thứ hai;
- Khi bốc thăm túi bài thi cho cán bộ chấm lần thứ hai, Trưởng tiểu ban Chấm thi phải có biện pháp để túi bài thi không giao trở lại người đã chấm lần thứ nhất;
- Người chấm thi lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm, sau đó ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh;
- Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng tiểu ban Chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký;
- Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 2 cán bộ coi thi;
- Khi chấm thi không quy tròn điểm từng bài thi. Việc quy tròn điểm do máy tính tự động thực hiện theo nguyên tắc: Nếu tổng điểm 3 môn thi có điểm lẻ từ 0,25 đến dưới 0,5 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ từ 0,75 đến dưới 1,0 thì quy tròn thành 1,0;
- Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết nhiều loại mực.
Điều 21. Tổ chức phúc tra
1. Thời hạn phúc tra
a) Hội đồng tuyển sinh Học viện nhận đơn đăng ký phúc tra về kết quả xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển và trúng tuyển. Hội đồng tuyển sinh trường phải trả lời thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn;
b) Thí sinh có đơn khiếu nại về điểm thi, nộp phí theo quy định của Học viện. Nếu sau khi phúc tra phát hiện sai sót trong quá trình chấm thi thì Hội đồng tuyển sinh hoàn trả khoản phí này cho thí sinh.
c) Hội đồng tuyển sinh không phúc tra các môn thi chuyên ngành trực tiếp (môn thi năng khiếu).
2. Tổ chức phúc tra
a) Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch HĐTS. Các thành viên đã tham gia quá trình nhập điểm và kiểm dò ở các lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định;
b) Trước khi tiến hành phúc tra, Ban thư ký (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh thì lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh;
- Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch HĐTS các hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh đăng ký phúc tra.
c) Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra tình trạng bài làm dự thi xin phúc tra của thí sinh;
- Đối chiếu kết quả thi tuyển do Học viện thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh;
- Báo cáo Chủ tịch HĐTS sau khi tiến hành đối chiếu kết quả thi tuyển của các thí sinh đăng ký phúc tra.
d) Xử lý kết quả phúc tra:
- Nếu kết quả thi tuyển sau khi đã phúc tra giống với kết quả thi tuyển ban đầu của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng ban Phúc tra ký xác nhận kết quả chính thức;
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc tra tổ chức cho cán bộ thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;
- Nếu kết quả chấm của hai trong ba cán bộ chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Nếu kết quả chấm của cả ba cán bộ chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng ban Phúc tra lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập phân làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;
- Bài thi có điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm. Trong trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 0,5 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các CBCT đợt đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy định;
- Trong trường hợp phúc tra kết quả thi tuyển mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại), Chủ tịch HĐTS tiến hành xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì xử lý theo quy định tại của Quy chế tuyển sinh.
đ) Kết luận phúc tra:
- Kết quả phúc tra đã được Trưởng ban Phúc tra ký xác nhận và trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt là kết quả chính thức;
- Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch HĐTS quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.
Điều 22. Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác xét tuyển
1. Trách nhiệm của thí sinh:
a) Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam;
b) Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có); tính xác thực của các giấy tờ minh chứng;
c) Đồng ý để Học viện được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển;
d) Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển.
2. Trách nhiệm của Học viện:
a) Cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh lên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT;
b) Quy định về mức thu, phương thức thu và sử dụng lệ phí dịch vụ tuyển sinh;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một ngành, chương trình đào tạo hay theo một phương thức tuyển sinh của cơ sở đào tạo mà không đủ điều kiện;
d) Bảo đảm quy trình xét tuyển thẳng và kết hợp thi với xét tuyển được chính xác, công bằng, khách quan; thực hiện các cam kết theo đề án tuyển sinh đã công bố;
đ) Kiểm tra thông tin và hồ sơ minh chứng khi thí sinh nhập học, bảo đảm tất cả thí sinh nhập học phải đủ điều kiện trúng tuyển;
e) Giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác thi tuyển của Học viện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
BÁO CÁO, LƯU TRỮ, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Chế độ báo cáo
Báo cáo Bộ GDĐT, Bộ VHTTDL về:
1. Kết quả tuyển sinh.
2. Thông tin về tuyển sinh của trường theo quy định hoặc theo yêu cầu của Bộ GDĐT, Bộ VHTTDL.
Điều 24. Chế độ lưu trữ
Tất cả các bài thi của thí sinh trúng tuyển, các tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, Học viện bảo quản và lưu trữ trong suốt khóa đào tạo theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục.
Điều 25. Khen thưởng
1. Những cá nhân có đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể sẽ được Giám đốc Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam khen thưởng.
2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh.
Điều 26. Xử lý vi phạm
1. Thí sinh có hành vi gian lận trong quá trình đăng ký dự tuyển, dự thi để được trúng tuyển; tùy theo mức độ có thể bị buộc thôi học, cấm dự tuyển vào các cơ sở đào tạo trong những năm tiếp theo hoặc bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm Quy chế này là công chức, viên chức, tùy theo mức độ sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Giáo dục đại học, Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế các quy chế, quy định có liên quan đến tuyển sinh đại học của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam.
2. Trưởng phòng Đào tạo, QLKH & HTQT, Trưởng phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Hàng năm Quy chế có thể được bổ sung, sửa đổi, cập nhật theo quy định, hướng dẫn của Bộ GDĐT và thực tiễn tuyển sinh của Học viện.
4. Quy chế này phải được tập huấn cho tất cả những người tham gia công tác thi và phổ biến đầy đủ cho thí sinh dự thi.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị, cá nhân phản ánh về Phòng Đào tạo, QLKH & HTQT, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục để báo cáo Giám đốc xem xét và giải quyết.
GIÁM ĐỐC
LÊ ANH TUẤN
(đã ký)